Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14826/BTC-THTK
V/v Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết định số 2699/QĐ-BTC và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2012

 

Kính gửi: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính

Ngày 10/11/2011, Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 2699/QĐ-BTC ban hành Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là các đơn vị); ngày 15/02/2012, Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Để đảm bảo thực hiện thống nhất trong triển khai đầu tư ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung như sau:

I. VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT KHÔNG PHẢI LẬP DỰ ÁN THEO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT NGÀY 15/02/2012 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH, BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG:

1.1. Các hoạt động ứng dụng CNTT không phải lập dự án là các hoạt động đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung chi và điều kiện không phải lập dự án theo quy định của Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012, bao gồm các nhóm sau:

(1) Hoạt động mua sắm, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT và phần mềm;

(2) Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa;

(3) Duy trì các dịch vụ mạng;

(4) Dịch vụ CNTT khác

(5) Quản lý, vận hành hệ thống thông tin;

(6) Tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin;

(7) Đảm bảo hoạt động cho cổng/trang thông tin điện tử;

(8) Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT;

(9) Thuê tư vấn trong lĩnh vực ứng dụng CNTT;

(10) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

(11) Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp độc hại theo chế độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT;

(12) Thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục vụ mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước;

(13) Tổ chức các hội thi về CNTT.

1.2. Đối với các hoạt động ứng dụng CNTT nêu trên, khi xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, các đơn vị phải thuyết minh đầy đủ các điều kiện không phải lập dự án: nguồn vốn, mức kinh phí, nội dung chi theo quy định của Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012. Trong đó, đối với việc xác định thay thế một phần (dưới 50% tổng giá trị) phần cứng, phần mạng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin hiện có, các đơn vị xác định trên cơ sở tổng giá trị theo nguyên giá.

1.3. Trên cơ sở dự toán được duyệt, đối với các nội dung ứng dụng CNTT đảm bảo đủ các điều kiện không phải lập dự án theo quy định của Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012, các đơn vị tổ chức mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính. Đối với các nội dung ứng dụng CNTT thuộc nhóm (1) Hoạt động mua sắm, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT và phần mềm, các đơn vị thực hiện như sau:

- Lập đề cương và dự toán chi tiết đối với các nội dung xây dựng mới, mua sắm, nâng cấp phần mềm nội bộ có mức vốn từ 100 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng theo quy định tại chương VII, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT ban hành kèm theo Quyết định số 2699/QĐ-BTC ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Tổ chức mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 đối với các nội dung: mua sắm thay thế một phần (dưới 50% tổng giá trị) phần cứng, phần mạng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin hiện có; mua sắm gia hạn các bản quyền phần mềm hoặc bản quyền hóa các phần mềm đang sử dụng chưa có bản quyền; mua sắm hệ thống điều hòa cho phòng máy chủ.

- Trường hợp thay thế một phần tử 50% trở lên tổng giá trị phần cứng, phần mạng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin hiện có, nếu có mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên thì phải lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT; nếu có mức vốn dưới 03 tỷ đồng tổ chức lập đề cương và dự toán chi tiết.

1.4. Trường hợp các nội dung ứng dụng CNTT thuộc các nhóm hoạt động nêu trên đã được các đơn vị đưa vào các dự án ứng dụng CNTT nhưng chưa tổ chức triển khai thực hiện (chưa phê duyệt dự án), các đơn vị trình phê duyệt điều chỉnh danh mục dự toán, điều chỉnh dự án và tổ chức thực hiện mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012, Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

Trường hợp có thuê đơn vị tư vấn dự án, các đơn vị thực hiện thanh toán với đơn vị tư vấn trên cơ sở khối lượng công việc đã hoàn thành đến thời điểm trình phê duyệt điều chỉnh dự toán, điều chỉnh dự án; thực hiện điều chỉnh lại hợp đồng tư vấn cho phù hợp với các nội dung điều chỉnh sau khi có Quyết định điều chỉnh của cấp có thẩm quyền.

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, thủ tục thanh toán thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, thủ tục về thanh toán thực hiện theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Thủ tục thanh lý hợp đồng thực hiện theo Quyết định số 2666/QĐ-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

II. VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2699/QĐ-BTC NGÀY 10/11/2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH:

2.1. Về đảm bảo sự phù hợp giữa kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT của đơn vị với kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT của Bộ Tài chính:

Trừ những trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT, các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm và báo cáo Bộ điều chỉnh kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT (nếu có) một năm, một lần trước thời điểm 31/10 hàng năm. Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp những nội dung điều chỉnh kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT của các đơn vị, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT của Bộ Tài chính trước 31/12 hàng năm.

Việc trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT, các đơn vị thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT ban hành kèm theo Quyết định số 2699/QĐ-BTC ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2. Về đảm bảo sự phù hợp của dự án với kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT, với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án:

- Khi trình phê duyệt các dự án ứng dụng CNTT, các đơn vị phải đảm bảo sự phù hợp của dự án trình duyệt với các nội dung về dự án trong kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT hoặc Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (đối với các dự án không nằm trong kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT) về: mục tiêu, nội dung, quy mô đầu tư, dự kiến tổng mức đầu tư, dự kiến thời gian thực hiện. Trường hợp dự án có các nội dung không phù hợp với kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT, các đơn vị phải trình Bộ xem xét phê duyệt nội dung điều chỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án. Việc trình điều chỉnh được thực hiện theo trình tự, thủ tục trình phê duyệt chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2, điều 5 Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT ban hành kèm theo Quyết định số 2699/QĐ-BTC ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Khi có các nhiệm vụ phải lập dự án phát sinh ngoài kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT được duyệt, các đơn vị tổng hợp, đánh giá tác động, ảnh hưởng đối với kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT đã được phê duyệt để đưa vào nội dung trình Bộ phê duyệt điều chỉnh kế hoạch 5 năm về ứng dụng CNTT của đơn vị.

2.3. Về phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư, phê duyệt nhiệm vụ tư vấn lập dự án:

Đối với các dự án đã có trong kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, đã được phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư thì không phải trình phê duyệt nhiệm vụ tư vấn hoặc đề cương và dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư.

2.4. Về tổ chức triển khai các dự án ứng dụng CNTT:

Để đảm bảo cho việc tổ chức triển khai các dự án ứng dụng CNTT nhanh chóng, kịp thời, thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phân công, phân nhiệm, giám sát và đôn đốc kịp thời các bộ phận chuyên môn trong quá trình đầu tư dự án ứng dụng CNTT, đảm bảo tuân thủ đúng theo các trình tự, thủ tục theo quy định, trong đó tại một số bước triển khai thực hiện như sau:

- Đối với các dự án có nội dung đầu tư là các trang thiết bị phần cứng, phần mềm có tên, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy định tại Quy định tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các đơn vị tự tổ chức thực hiện việc lập dự án, lập thiết kế thi công và tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, kiểm tra, giám sát thực hiện dự án. Các dự án có nội dung đầu tư ngoài phạm vi nêu trên, khuyến khích các đơn vị tự thực hiện các nhiệm vụ tư vấn dự án. Trường hợp phải thuê tư vấn thực hiện, các đơn vị xây dựng dự toán chi phí tư vấn đầu tư để đảm bảo thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ tư vấn trong các giai đoạn đầu tư của dự án. Có thể thực hiện lựa chọn tư vấn khảo sát, lập dự án, lập thiết kế thi công và tổng dự toán 1 lần trong 1 gói thầu.

- Trường hợp yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với thiết kế thi công, thiết kế sơ bộ được duyệt, các đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án một lần ngay khi trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện.

- Trường hợp các đơn vị tự thực hiện nhiệm vụ tư vấn dự án, khi thuyết minh năng lực của cá nhân, đơn vị trong hồ sơ trình phê duyệt, thẩm định, các đơn vị có thể sử dụng các hợp đồng, các đề án, dự án đã thực hiện có quy mô đầu tư tương tự để thuyết minh năng lực và kinh nghiệm về tư vấn dự án.

Trong quá trình thực hiện nếu có các vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (qua Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, THTK(50).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 14826/BTC-THTK hướng dẫn thực hiện Quyết định 2699/QĐ-BTC và Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 14826/BTC-THTK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/10/2012
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Sỹ Danh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản