Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1387/TCT-KK | Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015. |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh
Ngày 06/02/2015 Vụ Kê khai nhận được công văn số 297/CT-TTr ngày 26/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc xin ý kiến xử lý vướng mắc qua thanh tra thuế tại Công ty TNHH Vinkems, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc sử dụng hoá đơn trong thời gian bị tạm đình chỉ sử dụng theo Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
Căn cứ, Khoản 1, Mục VIII Phần A Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định về thời hiệu thi hành quyết định hành chính thuế: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ban hành quyết định.
Điểm 1,3 Điều 9; điểm 1 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định:
"Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế, Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước "
"Hoá đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao gồm các loại hoá đơn: hoá đơn tự in do các tổ chức cá nhân kinh doanh tự in; hoá đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hoá đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật ".
Điều 20 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013; Điều 22 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về sử dụng hoá đơn bất hợp pháp quy định:
"Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng và hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế). "
Trường hợp Công ty TNHH Vinkems sử dụng hoá đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn là hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
Giao Cục Thuế tỉnh Tây Ninh hướng dẫn Công ty TNHH Vinkems và các đơn vị mua hàng có liên quan thực hiện thu hồi các hoá đơn bất hợp pháp đã sử dụng và kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra, đầu vào theo quy định.
2. Đối với việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và kê khai thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh (cho thuê văn phòng) không thuộc ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ, Khoản 14, Điều 14, Khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012; Khoản 15 Điều 14, Khoản 1,2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về trường hợp không được khấu trừ và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định:
"14. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo), Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. ";
"1 .Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT "
Trường hợp Công ty TNHH Vinkems kinh doanh ngành, nghề không thuộc ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Tây Ninh kiểm tra, xác định nếu trường hợp ngành, nghề kinh doanh của Công ty không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc ngành, nghề bị cấm kinh doanh thì thống nhất với đề xuất tại công văn số 297/CT-TTr ngày 26/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh, cụ thể: chấp nhận việc kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động kinh doanh ngành, nghề không thuộc ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Vinkems. Cục Thuế tỉnh Tây Ninh hướng dẫn Công ty bổ sung ngành, nghề theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để các Cục Thuế biết và căn cứ thực tế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 316/TCT-KK năm 2015 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 644/TCT-KK năm 2015 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1069/TCT-CS năm 2015 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 20/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế đối với Chi nhánh là cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 8439/CT-TTHT năm 2012 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2062/TCT-KK năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2044/TCT-KK năm 2015 về việc kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3410/TCT-KK năm 2015 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1809/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1863/TCT-KK năm 2017 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 157/2007/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 316/TCT-KK năm 2015 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 644/TCT-KK năm 2015 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1069/TCT-CS năm 2015 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 20/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế đối với Chi nhánh là cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 8439/CT-TTHT năm 2012 về hóa đơn chứng từ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 2062/TCT-KK năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 2044/TCT-KK năm 2015 về việc kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 3410/TCT-KK năm 2015 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 1809/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 1863/TCT-KK năm 2017 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1387/TCT-KK năm 2015 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1387/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/04/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra