Hệ thống pháp luật

CỤC THUẾ
THUẾ TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1323/GLA-QLDN1
V/v chính sách thuế GTGT khi ngân hàng bán tài sản bảo đảm tiền vay.

Gia Lai, ngày 25 tháng 9 năm 2025

 

Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh An Nhơn Bình Định.
(Địa chỉ: Số 418 đường Trần Phú, phường Bình Định, tỉnh Gia Lai)

Thuế tỉnh Gia Lai nhận được Công văn số 725/NHN0.ANBĐ-KTNQ ngày 18/092025 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh An Nhơn Bình Định (Ngân hàng) v/v giải đáp vướng mắc nộp thuế GTGT khi ngân hàng bán tài sản bảo đảm tiền vay.

Về vấn đề này, Thuế tỉnh Gia Lai có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định về giá tính thuế tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội;

- Tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội, quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng:

“a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;”

- Tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội quy định về thuế suất;

- Tại điểm h khoản 4 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế:

“h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng, thực hiện như sau:

- Doanh thu bán tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;

- Giá tính thuế GTGT: (1) đối với bất động sản căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15: giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ); (2) đối với động sản, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.

- Thuế suất GTGT đối bất động sản: 10%, đối với động sản, 5% hoặc 10% tùy theo từng động sản.

- Thời điểm xác định thuế GTGT: thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hóa đơn GTGT, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thuế tỉnh Gia Lai đề nghị Ngân hàng căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc đơn vị có thể tham khảo các văn bản của Thuế tỉnh Gia Lai được đăng tải trên website: https://gialai.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hỗ trợ doanh nghiệp 1 để được hỗ trợ giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Thuế tỉnh Gia Lai;
- Website Thuế tỉnh Gia Lai;
- Các Phòng: QLDN2; KT1, 2; NVDTPC;
- Các Thuế cơ sở trực thuộc;
- Lưu: VT, QLDN1.

KT. TRƯỞNG THUẾ TỈNH
PHÓ TRƯỞNG THUẾ TỈNH




Nguyễn Ngọc Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1323/GLA-QLDN1 năm 2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi ngân hàng bán tài sản bảo đảm tiền vay do Thuế Tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 1323/GLA-QLDN1
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/09/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản