- 1Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Công điện 557/CĐ-TTg năm 2023 rà soát, hoàn thiện quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1303/UBDT-CSDT | Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương áp dụng cơ chế, chính sách đối với cấp xã (xã), cấp thôn (thôn) hình thành sau sắp xếp như sau:
1. Các xã, thôn đang hưởng chế độ, chính sách của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt CTMTQG DTTS&MN) nếu sau sắp xếp thay đổi về tên gọi thì sử dụng tên gọi mới để thực hiện các chế độ, chính sách như trước khi sắp xếp.
2. Sáp nhập toàn bộ địa giới hành chính của các xã, thôn đang hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN với nhau được tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN như trước thời điểm sắp xếp cho đến khi cho đến khi cấp thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết thời hạn của CTMTQG DTTS&MN. Ngân sách phân bổ cho xã, thôn hình thành sau sắp xếp để thực hiện chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN được tính trên cơ sở cộng gộp định suất của các xã, thôn trước khi sắp xếp.
3. Sáp nhập toàn bộ các xã, thôn đang hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN sáp nhập với các xã, thôn không hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN thì tại khu vực đang hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN tiếp tục được thực hiện cho đến khi cấp thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xã, thôn hình thành sau sáp nhập đủ điều kiện hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách cho đến hết thời hạn của Chương trình.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định xã, thôn hình thành sau sáp nhập không đủ điều kiện hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN thì khu vực đang hưởng chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN trước sáp nhập tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách cho đến hết thời hạn của Chương trình.
Ngân sách phân bổ cho xã, thôn hình thành sau sắp xếp để thực hiện chế độ, chính sách của CTMTQG DTTS&MN được tính trên cơ sở cộng gộp định suất của các xã, thôn trước khi sắp xếp.
4. Trường hợp sắp xếp, điều chỉnh một phần địa giới hành chính xã, thôn để sáp nhập với xã, thôn khác thì căn cứ nguồn vốn đã phân bổ, tỷ lệ dân số, diện tích tự nhiên của xã, thôn phải điều chỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh phân bổ ngân sách cho xã, thôn sau sắp xếp; tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh phân bổ ngân sách cho xã, thôn trực thuộc sau sắp xếp. Nếu xã, thôn sau sắp xếp không thuộc địa bàn huyện trước sắp xếp, điều chỉnh địa giới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh phân bổ ngân sách cho cấp huyện sau sắp xếp.
1. Khi thực hiện sắp xếp xã, thôn có sự thay đổi về tên nhưng không có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện tích, ranh giới của xã, thôn thì sử dụng tên gọi mới để thực hiện các chế độ, chính sách như trước khi sắp xếp.
2. Khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện tích, ranh giới của xã thì thực hiện như sau:
a) Các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và cùng khu vực sáp nhập với nhau thì xã sau sáp nhập áp dụng các chế độ, chính sách như trước khi sắp xếp;
b) Xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và không cùng khu vực sáp nhập với nhau hoặc xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sáp nhập với xã không thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thì xã sau sáp nhập áp dụng các chế độ, chính sách như trước khi sắp xếp cho đến khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xác định xã sau sáp nhập thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại mục III của văn bản này và gửi về Ủy ban Dân tộc để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
3. Khi thực hiện sắp xếp cấp thôn, tổ dân phố (gọi chung là thôn) nếu có sự tác động, ảnh hưởng đến quy mô diện tích, ranh giới của thôn thì thực hiện như sau:
a) Thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn sáp nhập với nhau thì thôn sau sáp nhập tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách như trước khi thực hiện sáp nhập;
b) Thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn sáp nhập với Thôn không thuộc diện đặc biệt khó khăn thì việc áp dụng các chế độ, chính sách trên địa bàn được thực hiện như thời điểm trước khi sắp xếp cho đến khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có liên quan tổ chức xác định thôn đặc biệt khó khăn theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại mục III của văn bản này và gửi về Ủy ban Dân tộc để báo cáo Bộ Trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
III. TRÌNH TỰ RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH XÃ KHU VỰC III, KHU VỰC II, KHU VỰC I, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Sau khi hoàn thành việc sắp xếp xã, thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xác định xã, thôn sau sắp xếp theo trình tự các bước dưới đây:
1. Xác định xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Bước 1 : Xác định xã, phường thị trấn (gọi chung là xã) thuộc vùng đồng bào DTTS&MN là xã có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
- Bước 2: Xác định xã khu vực III, khu vực II, khu vực I: thực hiện theo Điều 3, 4 và 5 của Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025. Kết quả rà soát, tổng hợp theo phụ lục 01 đính kèm.
2. Xác định thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Bước 1 : Xác định thôn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN là thôn có tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên.
- Bước 2: Xác định thôn đặc biệt khó khăn: thực hiện theo Điều 6 của Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020; của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025. Kết quả rà soát, tổng hợp theo phụ lục 02 đính kèm.
3. Đối với việc đề nghị điều chỉnh tên xã, thôn đã được phê duyệt tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021: tổng hợp theo phụ lục 03 đính kèm.
4. Quy trình, thủ tục, thời gian và hồ sơ xác định xã khu vực III, khu vực II, khu vực I và thôn đặc biệt khó khăn
- Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025.
- Thời gian: Hoàn thành rà soát và gửi hồ sơ về Ủy ban Dân tộc trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp xã, thôn sau sắp xếp theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời phản ánh về Ủy ban Dân tộc để hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
DANH SÁCH GỬI VĂN BẢN (Công văn số 1303/UBDT-CSDT)
TT | TỈNH | TT | TỈNH |
1 | TỈNH VĨNH PHÚC | 28 | TỈNH LÂM ĐỒNG |
2 | THÀNH PHỐ HÀ NỘI | 29 | TỈNH QUẢNG BÌNH |
3 | TỈNH QUẢNG NINH | 30 | TỈNH QUẢNG TRỊ |
4 | TỈNH HÀ GIANG | 31 | TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
5 | TỈNH NINH BÌNH | 32 | TỈNH QUẢNG NAM |
6 | TỈNH CAO BẰNG | 33 | TỈNH QUẢNG NGÃI |
7 | TỈNH BẮC KẠN | 34 | TỈNH BÌNH ĐỊNH |
8 | TỈNH TUYÊN QUANG | 35 | TỈNH PHÚ YÊN |
9 | TỈNH LÀO CAI | 36 | TỈNH KHÁNH HOÀ |
10 | TỈNH YÊN BÁI | 37 | TỈNH NINH THUẬN |
11 | TỈNH THÁI NGUYÊN | 38 | TỈNH BÌNH THUẬN |
12 | TỈNH LẠNG SƠN | 39 | TỈNH BÌNH PHƯỚC |
13 | TỈNH BẮC GIANG | 40 | TỈNH TÂY NINH |
14 | TỈNH HẢI DƯƠNG | 41 | TỈNH ĐỒNG NAI |
15 | TỈNH HẢI PHÒNG | 42 | TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU |
16 | TỈNH PHÚ THỌ | 43 | TỈNH TRÀ VINH |
17 | TỈNH ĐIỆN BIÊN | 44 | TỈNH VĨNH LONG |
18 | TỈNH LAI CHÂU | 45 | TỈNH AN GIANG |
19 | TỈNH SƠN LA | 46 | TỈNH KIÊN GIANG |
20 | TỈNH HOÀ BÌNH | 47 | THÀNH PHỐ CẦN THƠ |
21 | TỈNH THANH HOÁ | 48 | TỈNH HẬU GIANG |
22 | TỈNH NGHỆ AN | 49 | TỈNH SÓC TRĂNG |
23 | TỈNH HÀ TĨNH | 50 | TỈNH BẠC LIÊU |
24 | TỈNH KON TUM | 51 | TỈNH CÀ MAU |
25 | TỈNH GIA LAI | 52 | TP ĐÀ NẴNG |
26 | TỈNH ĐẮK LẮK | 53 | TỈNH BÌNH DƯƠNG |
27 | TỈNH ĐẮC NÔNG |
|
|
- 1Thông tư 52/2015/TT-BTC về hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 335/UBDT-CSDT năm 2019 hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với các thôn đặc biệt khó khăn sau khi sắp xếp, sáp nhập, đổi tên do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Công văn 2959/BVHTTDL-DSVH năm 2023 về rà soát, điều chỉnh và thực hiện xác định đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp có di tích được công nhận, xếp hạng là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới hoặc di tích lịch sử quốc gia đặc biệt do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Thông tư 52/2015/TT-BTC về hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 335/UBDT-CSDT năm 2019 hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với các thôn đặc biệt khó khăn sau khi sắp xếp, sáp nhập, đổi tên do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 33/2020/QĐ-TTg về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công điện 557/CĐ-TTg năm 2023 rà soát, hoàn thiện quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 7Công văn 2959/BVHTTDL-DSVH năm 2023 về rà soát, điều chỉnh và thực hiện xác định đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp có di tích được công nhận, xếp hạng là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới hoặc di tích lịch sử quốc gia đặc biệt do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Công văn 1303/UBDT-CSDT năm 2023 hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp xã, thôn hình thành sau sắp xếp trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 1303/UBDT-CSDT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/07/2023
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Y Vinh Tơr
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực