Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/TCT-CS
V/v hóa đơn

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2021

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Công ty TNHH cung ứng Nhựa đường.

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 906/CV-ADC ngày 15/9/2020 và văn bản số 912/CV-ADC0 của Công ty TNHH cung ứng Nhựa đường về hóa đơn, chứng từ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tiết b, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

"Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không ly hóa đơn hoặc không cung cp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ "người mua không lấy hóa đơn" hoặc "người mua không cung cấp tên, địa ch, mã số thuế"."

2. Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nht là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ."

3. Tại Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, luật thuế GTGT quy định thời điểm xác định thuế GTGT:

1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

... 6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan."

4. Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định loại và hình thức hóa đơn:

“4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu s 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)."

5. Tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCA-BQP về quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường nội địa:

"1. Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho thì phải có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán độc lập hoặc không cùng địa bàn với trụ sở chính), Phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hóa lưu kho).

3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hóa nhập khu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở ngoài tnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đó đóng trụ sở hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng đi chào hàng; xuất hàng tham gia hội chợ, triển lãm thì phải có hóa đơn hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyn nội bộ kèm theo Lệnh điều động.

…".

6. Tại điểm 2.3, 2.6 và 2.9 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyn nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.

Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hi quan, căn cứ vào các chứng từ đi chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT đ kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.

2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương) đ bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

2.9. Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động s dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định."

Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được sử dụng trong các trường hợp điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đó đóng trụ sở hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng đi chào hàng; xuất hàng tham gia hội chợ, triển lãm, xuất hàng bán lưu động.

Theo đó, trường hợp Công ty TNHH cung ứng Nhựa đường có các đơn vị hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thi khi xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc, đơn vị sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo hướng dẫn tại điểm 2.6 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cũng theo trình bày của Công ty thì khi giao hàng, Công ty chưa chắc chắn bán được hàng do đặc thù là nhựa đường dạng lỏng, phải vận chuyển trên phương tiện chuyên dụng, việc giao nhận phải ở nhiệt độ cao (130-180 độ C) nên trong một số trường hợp do thời tiết mưa hay trạm trộn bị hỏng khách hàng không thể nhận được hàng Công ty phải cho xe nằm chờ hoặc chờ hàng quay về kho, nếu xác định là hình thức bán hàng lưu động Công ty có thể lựa chọn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh điều động nội bộ theo hướng dẫn tại điểm 2.9 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Về thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty TNHH cung ứng Nhựa đường chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc vận chuyển, bán hàng hóa.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH cung ứng Nhựa đường được biết và liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT: Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ PC, Vụ CST-BTC;
- Vụ KK, Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(4b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 13/TCT-CS năm 2021 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 13/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/01/2021
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản