Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1102/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng công ty phát điện 2.
Trả lời công văn số 131/GENCO2-TCKT ngày 15/1/2015 của Tổng công ty phát điện 2 về việc hoàn thuế GTGT đối với Ban Quản lý dự án thủy điện Sông Bung 4, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm c, Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Khoản 1 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định:
“Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện”.
Khoản 13 Điều 7 Mục I Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định về giá tính thuế GTGT:
“13. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ các quy định trên và do đặc thù của hoạt động đầu tư dự án nhà máy thủy điện, trong thời gian Tổng công ty phát điện 2 hoàn tất các thủ tục để thành lập công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thủy điện Sông Bung 4, Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý số thuế chưa được hoàn của dự án Nhà máy thủy điện Sông Bung 4 như sau:
Ban QLDA thủy điện Sông Bung 4 thực hiện kê khai bù trừ số thuế GTGT phát sinh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Nhà máy thủy điện Sông Bung 4 với số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư Nhà máy thủy điện Sông Bung 4 theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Sau khi bù trừ, nếu phát sinh số thuế GTGT còn phải nộp, Ban QLDA thủy điện Sông Bung 4 thực hiện nộp thuế GTGT tại tỉnh Quảng Nam, nếu phát sinh số thuế GTGT được hoàn theo quy định, Ban QLDA thủy điện Sông Bung 4 thực hiện hoàn thuế tại Cục Thuế Đà Nẵng.
Đề nghị Tổng công ty phát điện 2 đẩy nhanh việc thành lập công ty quản lý, vận hành Nhà máy thủy điện Sông Bung 4 để việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, thực hiện theo đúng quy định của Chính sách pháp luật về thuế hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty phát điện 2 biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3046/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5020/TCT-CS hướng dẫn xử lý giảm trừ doanh thu và hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu phải giảm giá do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 875/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1148/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1175/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1192/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 3046/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5020/TCT-CS hướng dẫn xử lý giảm trừ doanh thu và hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu phải giảm giá do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 875/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1148/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1175/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1192/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1102/TCT-DNL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1102/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/03/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra