Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10898/CT-TTHT
V/v chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Canon Việt Nam
 (Địa chỉ: Lô A1, Khu CN Thăng Long, Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội. MST: 0101125340)

Trả lời công văn số 070220/CV-CN đề ngày 07/02/2020 của Công ty TNHH Canon Việt Nam (sau đây gọi là "Công ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như sau:

“5. Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.”

- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội quy định về người thuộc diện cứu trợ như sau:

“Điều 6. Người thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên tại xã, phường quản lý gồm:

2. Người già cô đơn không nơi nương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sng độc thân. Người già còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, không có nguồn thu nhập. Trường hợp là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập, từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng;
..”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định về giảm trừ gia cảnh:
d) Người phụ thuộc bao gm:

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điu này bao gồm

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.4) Đi với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp đ xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đi với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điu này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp s hộ khu (nếu có cùng sổ hộ khu).

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng s hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú v việc người phụ thuộc đang sng cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hưng dn v quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sng cùng)... ”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp người lao động làm việc tại Công ty đăng ký giảm trừ gia cảnh cho ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột, em ruột là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g.4, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Nếu ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột, em ruột của người nộp thuế không phải là người không nơi nương tựa thì không đủ điều kiện để được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Canon Việt Nam liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ C
ỤC TRƯỞNG




Nguyễn
Tiến Trường

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 10898/CT-TTHT năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 10898/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/03/2020
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản