- 1Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 2Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT về Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1044/BVTV-KD | Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai.
Cục Bảo vệ thực vật (BVTV) đã nhận được công văn số 1163/HQĐNa-GSQL ngày 01/6/2015 của Cục Hải quan Đồng Nai về việc kiểm dịch thực vật hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, sau khi xem xét, Cục BVTV có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT thì pallet gỗ thuộc danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. Tuy nhiên, tại khoản 1, Điều 25 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật nêu rõ: Kiểm dịch thực vật được thực hiện đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm dịch thực vật nội địa theo quy định tại Luật này và tại Điều 3, Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT ghi rõ: Nhập khẩu: bao gồm các hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất lô vật thể, chuyển cửa khẩu và chuyển vào kho ngoại quan; xuất khẩu bao gồm: các hoạt động xuất khẩu, tạm xuất và tái xuất lô vật thể.
Như vậy, hoạt động mua bán pallet gỗ của các doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp sẽ không phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật xuất nhập khẩu.
Vậy, Cục BVTV phúc đáp và đề nghị quý Cục phối hợp hướng dẫn cho các doanh nghiệp.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 207/GSQL-GQ1 năm 2014 kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 2Công văn 1956/TCHQ-GSQL yêu cầu kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2316/TCHQ-GSQL năm 2014 về kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Công văn 1672/BVTV-KD năm 2015 về kiểm dịch thực vật hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất do Cục Bảo vệ thực vật ban hành
- 6Thông tư 35/2015/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch thực vật nội địa do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Thông tư 35/2015/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch thực vật nội địa do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn 1672/BVTV-KD năm 2015 về kiểm dịch thực vật hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất do Cục Bảo vệ thực vật ban hành
- 3Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 30/2014/TT-BNNPTNT về Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn 2316/TCHQ-GSQL năm 2014 về kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1956/TCHQ-GSQL yêu cầu kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 207/GSQL-GQ1 năm 2014 kiểm dịch thực vật hàng hóa xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 9Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
Công văn 1044/BVTV-KD năm 2015 về kiểm dịch thực vật hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất do Cục Bảo vệ thực vật ban hành
- Số hiệu: 1044/BVTV-KD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/06/2015
- Nơi ban hành: Cục Bảo vệ thực vật
- Người ký: Hoàng Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai