- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 30/2012/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9Hiến pháp 2013
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 12Luật Đầu tư công 2014
- 13Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 15Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 16Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/CTr-UBND | Hà Giang, ngày 25 tháng 02 năm 2016 |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. UBND tỉnh Hà Giang xây dựng Chương trình hành động với các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như sau:
1. Tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành trong việc quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 16 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2016. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; triển khai có hiệu quả chương trình tái cơ cấu kinh tế của Chính phủ, trọng tâm là tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội. Bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 của Chính phủ và HĐND tỉnh để tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các huyện, thành phố tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố Hà Giang. Phối hợp với các ngành của Tỉnh xây dựng Quy hoạch phát triển vùng động lực theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, gắn với xây dựng cơ chế phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước cho vùng động lực. Tập trung hoàn thiện Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các quy hoạch ngành, lĩnh vực và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời thực hiện công bố công khai quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.
* Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Giang bám sát các chính sách về tiền tệ - tín dụng, vận dụng linh hoạt, hiệu quả trong huy động vốn; đề xuất cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn vay.
* Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 05/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2016; quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm các khoản chi không thực sự cần thiết (tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài, lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác) và mua sắm các trang thiết bị văn phòng. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy về mua sắm và sử dụng xe công.
- Tập trung nguồn lực cho những chương trình, đề án đã phát huy hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách HĐND tỉnh đã ban hành; tiếp tục kiểm tra, rà soát, xử lý khắc phục và giảm thiểu chi chuyển nguồn và kết dư ngân sách sang năm sau. Bảo đảm kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương, chính sách an sinh xã hội.
* Hệ thống Kho Bạc nhà nước kiểm soát chi ngân sách nhà nước chặt chẽ theo đúng dự toán được giao. Tích cực phối hợp với các ngành đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục các công trình để thanh toán tạm ứng, hoàn ứng và đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm 2016.
* Cục Thuế tỉnh, Hải quan và các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách: Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, chủ động khai thác mọi nguồn thu, phấn đấu hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh. Chỉ đạo quyết liệt chống thất thu ngân sách, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng; tăng cường thu hồi các khoản nợ đọng thuế; cương quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các hành vi chây ỳ trốn lậu thuế.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tổ chức và hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2016 theo quy định của Luật Đầu tư công. Chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư triển khai rà soát các dự án đầu tư dở dang, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý, cắt giảm quy mô, hạng mục chưa cần thiết; đồng thời cương quyết dừng thi công các dự án kém hiệu quả để tập trung nguồn vốn hoàn thành dứt điểm các dự án thực sự có hiệu quả; khắc phục triệt để đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định đối với một số dự án: (Dự án Hợp khối trụ sở làm việc các cơ quan hành chính Tỉnh; dự án cụm các trường chuyên nghiệp Tỉnh; dự án cấp nước Suối Sửu về xã Phong Quang, huyện Vị Xuyên; dự án khu công nghệ cao xã Phong Quang) theo hình thức đối tác công tư (Nghị định 15/CP); đồng thời phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát lập danh mục dự án cấp thiết, quan trọng của Tỉnh có tác động lớn thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển để tiếp cận, huy động các nguồn vốn hợp pháp triển khai thực hiện.
- Tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo và phối hợp với các sở ngành tỉnh, UBND các huyện tổ chức thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020.
* Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tổ chức thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định; cắt giảm tối đa các khoản chi không thực sự cần thiết; thực hiện nghiêm Luật thực hành, chống lãng phí, Luật Ngân sách. Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách, đảm bảo hoàn thành và vượt chỉ tiêu do Hội đồng nhân dân các cấp giao.
- Chỉ đạo chuẩn bị chu đáo các điều kiện để phục vụ tốt cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp đảm bảo an toàn, tiết kiệm và thực sự là ngày hội của toàn dân.
* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện cụ thể đối với từng cây, con theo đúng Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt, trong đó tập trung vào những sản phẩm lợi thế như: Cam, chè, dược liệu, bò vàng, nuôi ong lấy mật và phát triển trồng rừng cây gỗ lớn. Phối hợp với các trường đại học, Viện nghiên cứu triển khai thực hiện các đề tài, dự án đã ký kết như: Đề tài sản xuất giống dược liệu; dự án về xác định thành phần lý, hóa học đối với 11 loại dược liệu,...
- Tập trung chỉ đạo thực hiện đúng khung thời vụ và cơ cấu giống cho từng vụ theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm như: sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao (tại huyện Quang Bình, Xín Mần); đồng thời tăng cường triển khai, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả (mô hình cánh đồng mẫu theo hướng 5 cùng) đang triển khai trên địa bàn; mở rộng, nhân rộng mô hình đầu tư có thu hội - tái đầu tư. Xây dựng kế hoạch để từng bước tăng dần tỷ lệ dịch vụ và tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xây dựng phương án và nguồn kinh phí để thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Triển khai Dự án phát triển bò vàng vùng cao nguyên đá thành hàng hóa theo chuỗi giá trị.
* Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan:
- Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục triển khai chương trình đầu tư, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân (tiền, ngày công, hiến đất, vật tư,...). Tập trung chỉ đạo quyết liệt với các giải pháp đồng bộ và huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư, phân kỳ thực hiện hoàn thành các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể của từng địa phương để đạt theo bộ tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
- Lựa chọn xã xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với xây dựng tiêu chí cụ thể cho 24 xã về đích giai đoạn 2016 - 2020 (bổ sung thêm 04 xã theo hướng dẫn của Trung ương); xây dựng và ban hành tiêu chí đặc thù theo vùng cho các xã còn lại. Tập trung triển khai thực hiện quỹ phát triển xã, thôn cho các địa phương đủ điều kiện
* Sở Công thương chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế của tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan: Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư tại khu công nghiệp (khu tái định cư giai đoạn I và từng bước triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp giai đoạn II); các dự án thủy điện, phấn đấu năm 2016 đưa 02 nhà máy thủy điện (Thủy điện Nậm ly 1 và Thủy điện Nho quế 2) đi vào hoạt động; duy trì và đưa vào hoạt động ổn định nhà máy luyện chì kẽm công suất 10.000 tấn chì kẽm/năm; nhà máy tinh quặng sắt vê viên công suất 300.000 tấn/năm.
* Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Triển khai xây dựng kế hoạch liên kết với các vùng du lịch trọng điểm trong nước và quốc tế để tăng cường thu hút khách; chỉ đạo Hiệp hội du lịch tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp các doanh nghiệp tăng cường liên kết, hợp tác để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách. Tham mưu triển khai dự án khu du lịch sinh thái và dịch vụ, du lịch núi Mỏ Neo. Chấn chỉnh việc quy hoạch các lễ hội trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm đảm bảo phát triển, cũng như giữ gìn các bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
- Chủ động phối hợp với các tỉnh Tây Bắc tổ chức tốt các sự kiện văn hóa, du lịch Tây Bắc năm 2016 tại Lào Cai, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng các dịch vụ du lịch và sự liên kết phát triển du lịch giữa Hà Giang với các tỉnh Tây Bắc và các vùng miền trong cả nước và quốc tế.
- Các sở, ngành, địa phương: Theo từng chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh, tiến hành cụ thể hóa nhiệm vụ của ngành nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch số: 182/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016; phấn đấu đưa Hà Giang vào nhóm có chỉ số cạnh tranh khá trong khu vực các tỉnh phía Bắc.
- Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư Tỉnh, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2016 đảm bảo có định hướng, chọn lọc; chú trọng các dự án có quy mô, công nghệ tiên tiến đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
- Ban quản lý Khu kinh tế của Tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan: Rà soát các dự án đầu tư trong khu công nghiệp Bình Vàng, cụm công nghiệp Nam Quang, Khu kinh tế cửa khẩu để giải quyết, hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc giúp các nhà đầu tư triển khai nhanh dự án đầu tư; tập trung hoàn thiện việc lập, triển khai thực hiện dự án Hạ tầng kỹ thuật 2, Khu công nghiệp Bình Vàng giai đoạn 2; triển khai xây dựng Đề án thu hút đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 04/9/2013 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 và xây dựng lộ trình thực hiện giai đoạn 2016 - 2020. Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển mô hình HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa và triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh mới được ban hành (chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biên mậu) và các cơ chế, chính sách khác đang còn hiệu lực. Khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Sở Công thương chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi diễn biến thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các dịp lễ, Tết.
- Tiếp tục thực hiện xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn”. Tăng cường công tác quản lý thị trường. Triển khai nghiêm túc, quyết liệt và đồng bộ các biện pháp chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa thẩm lậu qua biên giới, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Tập trung đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy, các cặp cửa khẩu song phương. Tiếp cận tốt các kênh thông tin về hội nhập kinh tế Quốc tế để dự báo và định hướng cho các hoạt động thương mại trên địa bàn.
* Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương: Hướng dẫn các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, địa phương đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; phổ biến kịp thời các yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
* Sở Giáo dục và Đào tạo, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa X) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phối hợp với các huyện 30a đẩy nhanh tiến độ xây dựng các phòng học Mầm non theo đề án của Chính phủ về kiên cố hóa trường, lớp học, nhà lưu trú giáo viên.
* Sở Lao động, thương binh và xã hội, phối hợp cùng các ngành: Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề và giải quyết việc làm, theo hướng: gắn với nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nhất là thị trường lao động có thu nhập cao; triển khai thực hiện tốt các thỏa thuận với phía Trung Quốc về quản lý lao động qua biên giới và đưa lao động sang Trung Quốc làm việc theo nội dung đã thỏa thuận. Triển khai thực hiện sắp xếp các cơ sở dạy nghề với các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, gia đình chính sách; triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm Y tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
* Sở Khoa học và công nghệ phối hợp cùng các đơn vị có liên quan: Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020; tham mưu UBND Tỉnh xây dựng Chương trình đột phá về khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các nhà khoa học, cơ sở nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh của tỉnh. Khẩn trương hoàn thành dự án xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại xã Phong Quang, huyện Vị Xuyên để báo cáo với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện.
* Sở Y tế chủ trì: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; triển khai tốt công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh lớn; hạn chế tối đa tình trạng ngộ độc thực phẩm trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ y tế về công tác tại tuyến cơ sở để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ngay từ tuyến huyện, xã góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các dự án đầu tư cho lĩnh vực y tế (Bệnh viện đa khoa Tỉnh, phòng khám đa khoa khu vực Bắc Quang; Chi cục vệ sinh an toàn Tỉnh; Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh....). Tăng cường quản lý chặt chẽ thị trường thuốc chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏa sinh sản, bà mẹ và trẻ em; đảm bảo phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,59%.
* Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp cùng các đơn vị: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị trung ương 9, khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với phong trào “xây dựng nông thôn mới”.
- Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc; Nghiên cứu đề xuất về hình thức hoạt động, chính sách hỗ trợ mô hình Hội nghệ nhân dân gian. Tăng cường đầu tư, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các di tích trọng điểm, gắn với phát triển du lịch. Tiếp tục xúc tiến đầu tư xây dựng tượng đài TNXP mở con đường hạnh phúc tại huyện Mèo Vạc. Phối hợp với các sở ngành, các đơn vị liên quan triển khai dự án cụm các công trình tâm linh xã Lũng Cú huyện Đồng Văn.
* Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì: Triển khai thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi); thực hiện đo đạc cấp giấy CNQSD đất cho các Công ty lâm nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên; Công ty cổ phần chè Hùng An... Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết 30/NQ-QH của Quốc hội và Chỉ thị 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, chấn chỉnh việc khai thác cát sỏi lòng sông. Đẩy nhanh tiến độ để sớm hoàn thành việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, hệ thống thông tin đất đai đồng bộ, hiện đại và bản đồ, hồ sơ địa chính hiện đại.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường năng lực phòng chống thiên tai, theo dõi sát sao diễn biến thời tiết, có biện pháp chủ động khắc phục hậu quả thiên tai; tăng cường rà soát, kịp thời di dân ra khỏi vùng có nguy cơ cao về thiên tai.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí và giải quyết khiếu nại tố cáo
* Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố: Tập trung nâng cao hiệu quả, hiệu lực nền hành chính công và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ.
- Thực hiện tốt đề án vị trí việc làm, gắn với tinh giản biên chế, bố trí sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, triển khai thống nhất sử dụng một phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, kết nối liên thông văn bản điện tử 4 cấp; ứng dụng chữ kí số rút ngắn thời gian ban hành văn bản. Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin về cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại tố cáo. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; triển khai có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở góp phần giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm tối đa khiếu nại, tố cáo. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng.
* Sở Tư pháp chủ trì: Tham mưu xây dựng Chương trình ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của tỉnh năm 2016. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp, pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người dân.
* Bộ chỉ huy Quân sự Tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng và các sở, ngành, địa phương: Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc; Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới. Nắm chắc tình hình trong và ngoài nước, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống xảy ra.
Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu khám, tuyển gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự; công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Đẩy mạnh quy hoạch và thực hiện các hạng mục xây dựng công trình trong khu vực phòng thủ theo các dự án được duyệt; đảm bảo giữ vững đường biên mốc giới, chủ quyền quốc gia.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng. Thực hiện tốt công tác quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý cư trú; quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại pháo, đặc biệt là trong dịp Tết nguyên đán. Bảo vệ tuyệt đối an toàn trong thời gian diễn ra bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và các tệ nạn xã hội; giải quyết dứt điểm các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh.
* Sở Ngoại vụ chủ trì: Phát huy hiệu quả cơ chế hợp tác Ủy ban công tác liên hợp giữa 4 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang (Việt Nam) với Quảng Tây và Vân Nam (Trung Quốc). Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế.
* Các sở, ngành, địa phương: Chủ động nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh và tranh thủ giúp đỡ từ các Bộ, ngành trung ương trong việc vận dụng có hiệu quả những lợi ích của các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập, các cơ chế hợp tác trong khuôn khổ WTO, các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
10. Tăng cường công tác thông tin truyền thông
* Sở Thông tin và truyền thông phối hợp chặt chẽ Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên, Đài truyền thanh - truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn: đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh về nhiệm vụ năm 2016; các sự kiện nổi bật, nội dung trọng tâm của tỉnh, các mô hình điển hình về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
* Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tích cực phối hợp thực hiện kế hoạch tuyên truyền Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh ủy và các Nghị quyết của HĐND Tỉnh và Chương trình hành động này; đồng thời chủ động phổ biến đầy đủ, chính xác, kịp thời đến cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân.
(Có danh mục các nghị quyết chuyên đề, phương án, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ kèm theo Chương trình này).
1. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của ngành, lĩnh vực quản lý để triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án, kế hoạch nhằm triển khai thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020.
- Chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về UBND Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND Tỉnh) trước ngày 18 hàng tháng và ngày 10 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện; đánh giá tình hình thực hiện hàng tháng, quý báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ và Thường trực UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng vượt mọi khó khăn quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các nội dung của UBND Tỉnh tại Chương trình hành động này.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng tỉnh) căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2016.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NGHỊ QUYẾT CHUYÊN ĐỀ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
(Theo Chương trình hành động số: 47/CTr-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Nội dung công việc | Thẩm quyền ban hành | Thời gian ban hành | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Đơn vị phối hợp |
I | CÁC NGHỊ QUYẾT CHUYÊN ĐỀ |
|
|
|
|
|
1 | Nghị quyết chuyên đề về bảo vệ và phát triển rừng bền vững đến năm 2020 | BCH Tỉnh ủy | 2016 | 2016-2020 | Sở NN và PTNT | UBND các huyện/Tp |
2 | Nghị quyết chuyên đề về phát triển dược liệu đến năm 2020 | BCH Tỉnh ủy | 2016 | 2016-2020 | Sở NN và PTNT | UBND các huyện 30a |
3 | Nghị quyết chuyên đề về phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực thành hàng hóa đến năm 2020 | BCH Tỉnh ủy | 2016 | 2016-2022 | Sở NN và PTNT | UBND các huyện/Tp |
4 | Nghị quyết BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển huyện/thành phố động lực giai đoạn 2016-2020 | BCH Tỉnh ủy | Tháng 3 2016 | 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và UBND các huyện/Tp vùng động lực |
5 | Nghị quyết chuyên đề về tăng cường sự lãnh, chỉ đạo trong công tác thu NSNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 | BCH Tỉnh ủy | 2016 | 2016-2020 | Sở Tài chính | Cục trưởng, Hải quan |
6 | Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020 | BCH Tỉnh ủy | Quý I 2016 | 2016-2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
7 | Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 | BCH Tỉnh ủy | Quý I | 2016-2020 | Cục thuế tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
8 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về Phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tỉnh Hà Giang năm 2016 | HĐND Tỉnh | Quí I/2016 | Năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
9 | Nghị quyết của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh | HĐND Tỉnh | Quí I/2016 | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
10 | Nghị quyết HĐND Ban hành cơ chế chính sách khuyến khích trong phát triển du lịch tỉnh Hà Giang | HĐND Tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở VHTTDL | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
11 | Nghị quyết HĐND tỉnh phê duyệt Phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2017 | HĐND Tỉnh | Tháng 12 | 2017 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
12 | Nghị quyết HĐND Tỉnh về Chương trình giảm nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 | HĐND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở LĐTBXH | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
13 | Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 | HĐND tỉnh | Tháng 12 | 2017 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
14 | Nghị quyết HĐND Tỉnh về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 | HĐND tỉnh | Quý II 2016 | 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
15 | Nghị quyết HĐND Tỉnh về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 | HĐND tỉnh | Quý II 2016 | 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
16 | Nghị quyết HĐND Tỉnh về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán KP hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, thôn, tổ dân phố | HĐND Tỉnh | Quí I/2016 | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ | Sở Tài chính |
17 | Nghị quyết HĐND về Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 | HĐND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở TN&MT | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
18 | Nghị quyết HĐND về Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước đến năm 2020 | HĐND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở TN&MT | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
19 | Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 | HĐND tỉnh | Quý IV 2016 | 2017-2020 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
20 | Nghị quyết về phát triển chăn nuôi hàng hóa đến năm 2020 | BCH Tỉnh ủy | 2016 | 2016-2021 | Sở NN và PTNT | UBND các huyện/Tp |
21 | Nghị quyết về tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020 | HĐND Tỉnh | Quý IV 2016 | 2017-2020 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
22 | Nghị quyết về việc đưa kĩ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số vào giảng dạy trong các trường học trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | BCH Tỉnh ủy | 2016 | Từ năm 2016 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
II | CÁC CHƯƠNG TRÌNH |
|
|
|
|
|
1 | Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI | UBND tỉnh | Tháng 1 | 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
2 | Chương trình đột phá về khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
3 | Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về triển khai, thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/04/2015 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | BCH Đảng bộ tỉnh | Quí I/2016 | 2016-2020 | Sở Nội vụ | các sở, ngành |
4 | Chương trình hành động thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 | UBND tỉnh | 2016 | 2018 - 2020 | Sở Ngoại vụ | Các huyện biên giới |
5 | Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và tổ chức khoa học công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
6 | Chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2015-2020 | Sở Ngoại vụ | Các huyện biên giới |
7 | Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014-2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở Xây dựng | UBND các huyện/TP |
8 | Chương trình phát triển du lịch gắn với phát triển bền vững | Tỉnh ủy | 2016 | 2016-2020 | Sở VHTTDL | Các sở, ngành liên quan |
9 | Chương trình thực hiện Chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số rất ít người (dưới 10.000 người) | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Ban dân tộc | Các huyện có đồng bào DT thiểu số dưới 10 nghìn người |
10 | Chương trình thực hiện Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền | UBND tỉnh | 2016 |
| Sở Ngoại vụ | Các huyện biên giới |
11 | Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Công thương | Các sở, ngành liên quan |
III | CÁC ĐỀ ÁN |
|
|
|
|
|
1 | Đề án “quản lý tạm trú, lưu trú trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hà Giang”. | UBND tỉnh | Quý I/2016 | Từ năm 2016 | Công An tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
2 | Đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (10 đề án) | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở VHTTDL | UBND các huyện có di sản |
3 | Đề án củng cố, phát triển y tế cơ sở | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | UBND các huyện |
4 | Đề án đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | UBND các huyện |
5 | Đề án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan |
6 | Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng CBCC đến năm 2020 | UBND tỉnh | Quí II/2016 | 2016-2020 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan |
7 | Đề án đổi tên trường Trung cấp nghề Bắc Quang thành trường Trung cấp Nội trú Bắc Quang. | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở LĐTBXH | UBND huyện Bắc Quang |
8 | Đề án lựa chọn, thu thập và bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ của HĐND, UBND các xã, thị trấn biên giới thuộc tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Quý III 2016 | 2016, 2017 | Sở Nội vụ | Các huyện biên giới |
9 | Đề án mở rộng và củng cố mạng lưới hoạt động quản lý nhà nước về khoa học công nghệ từ tỉnh đến cơ sở. | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
10 | Đề án nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê lên Bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Mê | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND huyện Bắc Mê |
11 | Đề án nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh lên Bệnh viện Hạng I, quy mô 500 giường bệnh | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
12 | Đề án nâng cấp Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Thường xuyên huyện Yên Minh lên thành trường Trung cấp nội trú Yên Minh. | UBND tỉnh | 2018 | 2016 - 2020 | Sở LĐTBXH | Sở Giáo dục |
13 | Đề án nâng cấp Trường Trung cấp Y, thành trường Cao Đẳng y tế Hà Giang | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
14 | Đề án Phục dựng một số lễ hội dân gian truyền thống của các dân tộc thiểu số | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở VHTTDL | Các sở, ngành liên quan |
15 | Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020. | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở LĐTBXH | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
16 | Đề án quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030. | UNBD tỉnh | Quý II/2016 | 2016 - 2020 | Công An tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
17 | Đề án rà soát, sắp xếp lại các đơn vị y tế tuyến huyện. | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | UBND các huyện |
18 | Đề án sáp nhập Trung tâm dạy nghề với Trung tâm GDTX thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở LĐTBXH | Sở Giáo dục |
19 | Đề án số hóa theo lộ trình của Chính phủ về quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020, Đài PT-TH Hà Giang phấn đấu đến năm 2018 hoàn thành số hóa truyền hình trên địa bàn tỉnh. | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2018 | Đài PT-TH Hà Giang | Sở thông tin và truyền thông |
20 | Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030. | UBND tỉnh | Quý II 2016 | 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
21 | Đề án tăng cường đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020. | UNBD tỉnh | Quý I/2016 | 2016 - 2020 | Công An tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
22 | Đề án thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016-2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
23 | Đề án thành lập Trung tâm hành chính công của Tỉnh | UBND tỉnh | Quý IV 2016 |
| Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan |
24 | Đề án Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang (sáp nhập Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch, Bộ phận xúc tiến thương mại thuộc Trung tâm khuyến công và Xúc tiến công thương và Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh | UBND tỉnh | Quí I/2016 | Từ năm 2016 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành có liên quan |
25 | Đề án thu hút đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | UBND tỉnh | 2016 | Từ năm 2016 | BQL Khu kinh tế | Các sở, ngành liên quan |
26 | Đề án thu hút đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Quý II 2016 | Từ năm 2016 | BQL Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy | Các sở, ngành, UBND các huyện, Tp |
27 | Đề án tu bổ đối với những tài liệu thuộc phòng lưu trữ Ủy ban Hành chính tỉnh (1945 - 1975) có nguy cơ bị hủy hoại | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016, 2017 | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh |
28 | Đề án Xây dựng các trạm truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | 2016 |
| Đài PT-TH Hà Giang | Sở thông tin và truyền thông |
IV | CÁC KẾ HOẠCH |
|
|
|
|
|
1 | Kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan |
2 | Kế hoạch chuyển học sinh từ các điểm trường về học tại trường chính năm học 2015-2016 và các năm tiếp theo. | UBND tỉnh | 2016 | Từ năm 2016 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan |
3 | Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã giai đoạn 2016 - 2020 theo QĐ 1956/QĐ-TTg | UBND tỉnh | Quí I/2016 | 2016 - 2020 | Sở Nội vụ | UBND các huyện/Tp |
4 | Kế hoạch Diễn tập KVPT huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Bộ CHQS Tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
5 | Kế hoạch diễn tập phòng chống thiên tai cấp huyện, thành phố; cấp xã, phường, thị trấn | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Bộ CHQS Tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
6 | Kế hoạch Diễn tập từ cụm tác chiến Biên phòng | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Bộ CHQS Tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
7 | Kế hoạch diễn tập, luyện tập chiến đấu trị an xã, phường, thị trấn | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Bộ CHQS Tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
8 | Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2015-2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2015-2020 | Sở Ngoại vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
9 | Kế hoạch mở rộng quan hệ với địa phương các nước khác trong khu vực và trên thế giới, giai đoạn 2015-2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Ngoại vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
10 | Kế hoạch phát triển bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin đến năm 2020 và những năm tiếp theo. | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở Thông tin Truyền thông | Các sở, ngành liên quan |
11 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan |
12 | Kế hoạch tổ chức diễn tập Khu vực phòng thủ tỉnh | UBND tỉnh | 2016 | 2019 | Bộ CHQS Tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
13 | Kế hoạch Tổ chức Hội thao lực lượng DQTV | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Bộ CHQS Tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
14 | Kế hoạch tổng thể thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI về lĩnh vực Nông nghiệp. | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở NN và PTNT | Các sở, ngành, UBND các huyện/TP |
15 | Kế hoạch triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-ĐH khóa XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 về lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn 2016-2020. | UBND tỉnh | Tháng 12/2015 | 2016 - 2020 | Sở TN&MT | Các sở, ngành liên quan |
16 | Kế hoạch vận động các nguồn vốn ODA giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh | Quý II 2016 | 2016-2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan |
17 | Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016-2020 | VP Điều phối công trình xây dựng NTM | UBND các huyện, Tp |
18 | Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan |
19 | Kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm đặc sản của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020. | UBND tỉnh | 2016 | 2016 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan |
20 | Kế hoạch xử lý tài liệu lưu trữ tồn đọng (giai đoạn 2) | UBND tỉnh | Quí II/2016 | 2016 - 2020 | Sở Nội vụ | VP UBND Tỉnh |
V | CÁC PHƯƠNG ÁN |
|
|
|
|
|
1 | Phương án hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi từ hoạt động XDCB sang phát triển sản xuất nông nghiệp theo cơ chế, chính sách tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Tỉnh | UBND tỉnh | Quý I 2016 | Từ năm 2016 | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện/Tp |
2 | Phương án hỗ trợ mô hình Hội nghệ nhân dân gian | UBND tỉnh | Quý I 2016 | 2016-2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các huyện, Tp |
3 | Phương án phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước một số lĩnh vực vùng động lực năm 2016 | UBND tỉnh | Tháng 1 2016 | 2016 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND huyện/TP vùng động lực |
4 | Phương án về phát triển kinh tế đồi rừng vùng động lực | UBND tỉnh | 2016 | 2016-2020 | Sở NN và PTNT | Các địa phương vùng động lực |
- 1Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X
- 2Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, với Chủ đề “Phú Yên đoàn kết, sáng tạo, tích cực thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 116/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh tỉnh Tuyên Quang năm 2016
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 30/2012/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9Hiến pháp 2013
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 12Luật Đầu tư công 2014
- 13Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 15Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 16Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X
- 20Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, với Chủ đề “Phú Yên đoàn kết, sáng tạo, tích cực thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- 22Chỉ thị 03/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 23Quyết định 116/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 24Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh tỉnh Tuyên Quang năm 2016
Chương trình hành động 47/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang 2016
- Số hiệu: 47/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định