ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2574/CT-UBND | Hà Giang, ngày 18 tháng 12 năm 2019 |
CHỈ THỊ
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2020
Để tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai các nội dung sau:
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ theo từng lĩnh vực do ngành, địa phương mình quản lý, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm mà Nghị quyết BCH Đảng bộ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình hành động của UBND tỉnh đã đề ra, nhằm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện và quyết tâm hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đồng thời sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 7%.
3. Tập trung chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2045 theo đúng quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, quy định của Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo chất lượng phù hợp đúng mục tiêu lợi thế, phát huy tính hiệu quả, khả thi, với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
4. Quan tâm lãnh đạo làm tốt công tác an sinh xã hội trong đó tập trung triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ hiệu quả chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công, cựu chiến binh nghèo, hộ nghèo các xã biên giới có khó khăn về nhà ở đảm bảo tính bền vững và phù hợp với kiến trúc nhà truyền thống văn hóa địa phương. Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, tập trung vào hai nội dung quan trọng là nâng cao thu nhập cho người dân một cách bền vững và phát triển hạ tầng giao thông nông thôn.
5. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm tiêu biểu trên địa bàn tỉnh, tập trung vào sản phẩm có thế mạnh có sản lượng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Khuyến khích chăn nuôi gia trại, trang trại theo hướng hàng hóa. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Đưa giống tốt vào trồng rừng kinh tế trong đó chú trọng đến cải tạo vườn tạp sang trồng rừng kinh tế tập trung; thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng để vừa đảm bảo sinh kế cho người dân, vừa bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững.
6. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển các ngành công nghiệp gắn với lợi thế của tỉnh, như chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống, chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ giấy chế biến sâu khoáng sản. Phát triển thủ công nghiệp nông thôn, khôi phục các ngành nghề thủ công truyền thống, đặc biệt là các làng nghề để phục vụ du lịch. Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại nội địa; khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu của địa phương; thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế thương mại biên giới.
7. Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao nhận thức của mọi người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo tồn, tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu vẻ đẹp thiên nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc Hà Giang. Chủ động tiếp cận, thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các dự án phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, khai thác các sản phẩm du lịch có lợi thế; quản lý chặt chẽ các quy hoạch về phát triển du lịch gắn với bảo vệ các di sản, di tích hiện có trên địa bàn tỉnh.
8. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách theo hướng tập trung vào các nhóm, lĩnh vực trọng tâm nhằm tạo sự bứt phá trong thu hút đầu tư phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, xúc tiến và thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ thương mại, sản xuất chế biến nông lâm sản, dược liệu... Tích cực hỗ trợ cho các nhà đầu tư lớn triển khai thành công các dự án đầu tư, tạo đà thu hút các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào địa bàn tỉnh.
9. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, tín dụng; tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách trên địa bàn ngay từ tháng đầu năm, gắn với giao trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ sử dụng ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tăng cường cho chi đầu tư phát triển.
10. Triển khai thực hiện nghiêm hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về đầu tư công, quy hoạch xây dựng và quy hoạch đất đai.
11. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với yêu cầu phát triển; Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần ở vùng sâu, vùng xa; Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Phát triển các hoạt động văn hóa, xã hội theo hướng nâng cao chất lượng; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc trong tỉnh nhằm phục vụ cho phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người dân. Đảm bảo công tác an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững; quan tâm thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo.
12. Thực hiện tốt kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; các định hướng ưu tiên về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến lược tăng trưởng xanh, chiến lược bảo vệ môi trường và thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; Xây dựng Kế hoạch để cụ thể hóa Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
13. Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh thực chất và hiệu quả, Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng công vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Triển khai các giải pháp đồng bộ để cải thiện chỉ số cải cách hành chính (ParIndex), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) theo từng lĩnh vực. Tổ chức theo dõi, đánh giá và chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương làm cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu.
14. Thủ trưởng các ngành, các cấp phải chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Phòng chống tham nhũng; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong hội họp, tiếp khách, đi công tác. Công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường kiểm tra, thanh tra chế độ công chức công vụ; đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn và tài sản của nhà nước, các chương trình, dự án..., xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Nâng cao hiệu quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
15. Các cấp, các ngành nâng cao tinh thần chủ động, sáng tạo trong tham mưu, triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của từng cơ quan, trong đó chú trọng trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu. Nâng cao tinh thần dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời xây dựng cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức phát huy năng lực, trình độ chuyên môn.
16. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Các lực lượng chức năng thường xuyên tổ chức phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, nhất là hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, các vấn đề dân tộc, dân chủ để chống phá chính quyền. Nâng cao chất lượng thực hiện các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự; thường xuyên triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn tuyệt đối quá trình chỉ đạo, tổ chức đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ lớn của tỉnh, của đất nước.
17. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại mở rộng hợp tác quốc tế. Củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị với các địa phương trong và ngoài nước, đặc biệt là các địa phương đối đẳng phía Trung Quốc. Thực hiện tốt các chương trình hợp tác đã ký kết, nhất là các thỏa thuận hợp tác về quản lý lao động qua biên giới, xuất khẩu lao động; kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, vận động viện trợ các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, WB, ADB để phục vụ đầu tư phát triển.
18. Yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2020, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân để đồng sức, đồng lòng thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2020.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm, theo quy định về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch kiểm tra các cấp, các ngành trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Nghị quyết 45/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Nghị quyết 46/2019/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, dưới 50ha đất rừng sản xuất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 236/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2019 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Hòa Bình
- 7Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Quyết định 43/2019/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 11Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020
- 12Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 13Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 14Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 15Quyết định 13/QĐ-UBND-HC về những nhiệm vụ chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang
- 6Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Nghị quyết 45/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Nghị quyết 46/2019/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, dưới 50ha đất rừng sản xuất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Nghị quyết 236/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2019 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Hòa Bình
- 12Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 764/QĐ-UBND năm 2019 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 14Quyết định 43/2019/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 15Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 16Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2020
- 17Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 18Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2019 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 19Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 20Quyết định 13/QĐ-UBND-HC về những nhiệm vụ chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 2574/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực