Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2010/CT-UBND

Hải Dương, ngày 09 tháng 6 năm 2010

 

CHỈ THỊ

TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong những năm qua, công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp, các văn bản được ban hành theo đúng thẩm quyền và cơ bản tuân theo trình tự, thủ tục luật định, chất lượng văn bản được nâng lên, bảo đảm nội dung hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, còn bộc lộ nhiều hạn chế như: chưa dự kiến được nội dung quản lý nhà nước hoặc lĩnh vực cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh; việc tổ chức soạn thảo chưa tuân thủ quy trình nên có nội dung còn trái hoặc mâu thuẫn, chồng chéo; tình trạng sao chép các quy định của cấp trên vẫn phổ biến; một số “dự thảo” văn bản trình cấp có thẩm quyền thông qua chưa tuân theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của; chưa có sự phối hợp tốt giữa các ngành, các cấp và các cơ quan hữu quan trong việc soạn thảo, tham gia, tổng hợp ý kiến và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu chặt chẽ; kiến thức chuyên môn về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của một bộ phận cán bộ chuyên môn chưa sâu nên hiệu lực, hiệu quả của văn bản chưa cao.

Để khắc phục những hạn chế và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản pháp luật có liên quan để cán bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên môn, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và yêu cầu thực tiễn công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, các cơ quan chuyên môn dự kiến, đề xuất kế hoạch xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của năm tiếp theo vào tháng 10 hàng năm. Cơ quan Tư pháp tổng hợp, thẩm định đề xuất của các cơ quan chuyên môn, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân và các đơn vị có liên quan lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trình Ủy ban nhân dân quyết định trong phiên họp của tháng đầu năm. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân quyết định điều chỉnh Chương trình cho phù hợp theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan chuyên môn được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cần tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội kết hợp với nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thông tin, tư liệu có liên quan làm cơ sở xây dựng dự thảo bảo đảm đúng thẩm quyền, thiết thực và khả thi, tránh quy định chung chung, sơ sài hoặc sao chép lại các văn bản pháp luật khác. Việc lấy ý kiến tham gia vào dự thảo của các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình. Hồ sơ dự thảo phải gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền thảo luận, thông qua.

4. Việc trình Ủy ban nhân dân thảo luận, thông qua đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo đảm nhiệm, bảo đảm đủ hồ sơ sau: Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Tờ trình của thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Bản tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo của các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tượng chịu sự tác động của văn bản; Văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp. Hồ sơ được gửi cho các thành viên Ủy ban nhân dân và đại biểu trước phiên họp theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

5. Sở Tư pháp có kế hoạch tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ tư pháp nói chung, nghiệp vụ xây dựng văn bản nói riêng cho cán bộ tư pháp trên địa bàn để không ngừng nâng cao chất lượng công tác tham gia xây dựng và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các tiêu chí theo quy định, đặc biệt chú trọng tính hợp pháp và tính khả thi của các văn bản khi được ban hành.

6. Công tác bảo đảm trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác sử dụng phải bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện Chỉ thị này. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, N.chính (55B).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Minh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 11/2010/CT-UBND năm 2010 về tăng cường chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 11/2010/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 09/06/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Nguyễn Thị Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 01/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản