Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 26 tháng 6 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2010

Thực hiện Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, để làm tốt công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 của tỉnh Bắc Kạn, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 756/CT-TTg và thực hiện những yêu cầu, nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ và UBND tỉnh đã ban hành trong năm 2009 nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.

2. Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đạt được trong năm 2009 so với mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 đã đề ra; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.

3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 phải căn cứ mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tình hình chung cả nước và của tỉnh; đồng thời, phải căn cứ các yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn sắp tới.

4. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

5. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

6. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 phải thể hiện quan điểm tiếp tục thúc đẩy quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế bền vững, duy trì ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội.

7. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 phải huy động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương để bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.

8. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, đây là năm thực hiện thí điểm xây dựng kế hoạch theo phương pháp mới “Xây dựng kế hoạch có sự tham gia”, cùng với việc xây dựng kế hoạch theo phương pháp truyền thống. Các ngành, các cấp, các huyện, thị xã cần căn cứ vào nguồn lực thực tế của địa phương, nguồn lực của tỉnh và Chính phủ thông qua các chương trình, dự án cụ thể để xây dựng kế hoạch của đơn vị mình, đồng thời cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư… nhằm nâng cao tính khả thi của kế hoạch đề ra và tạo sự đồng thuận chung, theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh tại Hội thảo toàn tỉnh ngày 19/6/2009 về xây dựng kế hoạch theo phương pháp mới.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

1. Về kinh tế

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 14-16%. Tiếp tục tạo các điều kiện cần thiết để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong những năm tiếp theo. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ.

- Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững cho nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm; đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; tăng sức cạnh tranh hàng hoá nông nghiệp. Xây dựng các phương án chủ động phòng chống thiên tai hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh gia súc, gia cầm; đảm bảo đủ giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho cây trồng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để khôi phục và phát triển đàn gia súc, gia cầm. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng khoảng 5-6%.

- Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực chế biến nông sản, khai thác chế biến sâu khoáng sản; thực hiện các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là là những sản phẩm xuất khẩu. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành Công nghiệp tăng khoảng 22-23%.

- Phát triển đa dạng, giảm chi phí, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ: bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, xuất khẩu lao động, tư vấn... Đảm bảo phục vụ nhu cầu thiết yếu xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành Dịch vụ tăng khoảng 20-22%.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định, cải cách hành chính theo hướng thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các thủ tục liên thông hành chính và đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, đất đai, mặt bằng sản xuất ...nhằm huy động tối đa vốn đầu tư ở khu vực dân cư và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại tỉnh.

c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, các hàng hóa đầu vào của sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Tăng cường kiểm soát thị trường, bảo đảm cung ứng hàng hóa với giá cả hợp lý, nhất là hàng tiêu dùng thiết yếu tại những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.

d) Tăng khả năng thu ngân sách, phấn đấu tỉ lệ thu ngân sách /GDP đạt trên 8,5%. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển chiếm khoảng 40% chi ngân sách nhà nước, tập trung đáng kể nguồn vốn chi thực hiện đối ứng công trình có vốn đầu tư nước ngoài, vốn ứng trước ngân sách để thực hiện các công trình cấp bách, trả nợ khối lượng các công trình quyết toán, đồng thời tiếp tục thực hiện phân bổ theo Quyết định số 210/QĐ-TTg về các nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010.

Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, thu hút tối đa vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đẩy mạnh giải ngân và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, NGO. Tăng cường công tác thanh tra nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình. Chủ động ứng phó với những biến động bất thường trên thị trường.

đ) Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường hạn chế tối đa và không để phát sinh tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, khu công nghiệp, các khu đông dân cư, có kế hoạch cụ thể thực hiện việc thu gom và xử lý rác thải các khu vực đô thị. Quản lý tốt các việc xử lý chất thải của các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản.

Sử dụng hợp lý, có hiệu quả bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở các lưu vực sông, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, coi gìn giữ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác

a) Nâng cao năng lực khoa học công nghệ của tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ cao, chú trọng công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nội dung các dự án nghiên cứu với việc giải quyết những vấn đề cấp thiết trong sản xuất và đời sống.

b) Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa thông tin cho nhân dân, nhất là ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa tổ chức tốt các đội tuyên truyền thông tin, chiếu phim lưu động, Đoàn nghệ thuật tỉnh tăng số lượng buổi biểu diễn, Đài Phát thanh - Truyền hình tăng thời lượng giờ phát sóng tiếng dân tộc phục vụ đồng bào.

c) Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến rõ nét và phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý, chất lượng đào tạo nghề cho người lao động, nhất là đối tượng thanh niên nông thôn và vùng cao, vùng sâu. Nâng cao chất lượng hiệu quả và cải thiện các dịch vụ y tế, đẩy mạnh việc đào tạo và đưa cán bộ y tế thôn bản xuống cơ sở, đồng thời có kế hoạch đào tạo tại chỗ tạo nguồn cán bộ lâu dài. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa các lĩnh vực này. Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tăng cường đầu tư, huy động nguồn lực của xã hội hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010 về giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

Đổi mới quản lý nhà nước, mở rộng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục, từng bước nâng cao dịch vụ xã hội.

d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ thiết thực các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong quá trình phát triển. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ xoá đói giảm nghèo tại 2 huyện nghèo ( Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP), hỗ trợ đối tượng yếu thế và người nghèo, vùng nghèo, vùng bị thiên tai, các chương trình mục tiêu quốc gia...

đ) Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội đặc biệt là vấn đề tội phạm, ma tuý, HIV/AISD và giảm thiểu tai nạn giao thông.

Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chủ động đối phó với các dịch bệnh ở người. Chủ động phòng chống thiên tai, kịp thời tổ chức tìm kiếm cứu nạn, giảm mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân do thiên tai gây ra.

3. Cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng

a) Tiếp tục triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cải cách hành chính và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, các dịch vụ hành chính liên quan đến đời sống nhân dân theo đúng Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 01/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Việc cải cách hành chính tập trung vào mục tiêu xây dựng các cơ quan hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả.

b) Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/CP ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về giám sát cộng đồng. Tăng cường tính hiệu quả, minh bạch các chính sách của nhà nước. Phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, tại các cơ quan công sở.

c) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bao gồm quản lý cán bộ, công chức, viên chức, chế độ tiền lương, chính sách khác. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đó rất chú trọng giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho công chức.

d) Nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống tham nhũng.

Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện chương trình hành động phòng chống tham nhũng với chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí, nhất là các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, thu, chi, ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức.

4. An ninh quốc phòng

Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế xã hội, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý xã hội. Tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

Năm 2010 là năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách của tỉnh năm 2007-2010 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng dự toán ngân sách của địa phương mình trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định, gắn liền với kế hoạch 5 năm 2006-2010 của tỉnh, đồng thời có xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát triển các năm vừa qua, dự kiến phát triển những năm tiếp theo.

Dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2010 phải góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, bảo đảm sự phát triển bền vững. Dự toán cần được cơ cấu theo hướng vừa tạo điều kiện tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao hơn, vừa xử lý có hiệu quả các vấn đề xã hội, đẩy nhanh công cuộc xoá đói giảm nghèo, phấn đấu thực hiện công bằng xã hội, đồng thời bảo đảm các vấn đề an ninh tài chính của tỉnh và quốc gia. Trên cơ sở đó, việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:

1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX thông qua. Trên cơ sở đánh giá sát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm 2009, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2010 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế trên địa bàn và nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản thu theo chế độ. Năm 2010, dự toán thu nội địa yêu cầu phấn đấu tăng tối thiểu 16 - 18% so với ước thực hiện năm 2008.

2. Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: Phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2009, chế độ, chính sách, định mức chi hiện hành, căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tỉ lệ phân chia nguồn thu ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để xác định nguồn chi của ngân sách. Lập dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực theo quy định. Cần ưu tiên bố trí các nhiệm vụ chi theo định hướng chung, đảm bảo các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; đảm bảo an sinh xã hội.

Dự toán chi ngân sách nguồn vốn Cân đối ngân sách địa phương năm 2009 tiếp tục thực hiện theo Quyết định số: 210/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 về các nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010; Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Quyết định 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách nhà nước năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát và văn bản hướng dẫn của tỉnh. Các nguồn vốn còn lại Hỗ trợ có mục tiêu chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, 134, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng vẫn thực hiện theo các đề án chương trình đã được duyệt.

3. Đối với vốn từ thu giao quyền sử dụng đất, các địa phương bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

4. Chủ động tính toán dành nguồn cải cách tiền lương, theo đề án cải cách tiền lương để đảm bảo đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.

5. Xây dựng dự toán chi phải xác định số nợ xây dựng cơ bản, các khoản đã ứng vốn... chủ động bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương năm 2010 để đảm bảo đủ ngân sách đối ứng các dự án nước ngoài, thanh toán về cơ bản các khoản nợ xây dựng cơ bản tồn đọng theo Nghị quyết quốc hội; xây dựng dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng chương trình mục tiêu năm 2010.

6. Trên cơ sở bố trí, sắp xếp ngân sách địa phương, căn cứ tình hình thực hiện dự toán bổ sung có mục tiêu ngân sách cấp trên năm 2009 xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng đề nghị bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên theo quy định tại mục b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật Ngân sách Nhà nước.

7. Cùng với việc xây dựng dự toán chi ngân sách kế hoạch năm 2010, yêu cầu các Sở, ban ngành, các cấp địa phương, thực hiện việc báo cáo, phân tích, giải trình, đánh giá cụ thể hiệu quả các khoản chi tiêu ngân sách năm 2009. Đồng thời, phải tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán ngân sách năm 2008 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007, tiến hành xử lý, giải quyết ngay những tồn tại từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định pháp luật.

III. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cụ thể các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước trước ngày 20/7/2009.

2. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2009, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính trước ngày 15/7/2009.

3. Thời gian từ 20/6/2009 đến 31/10/2009 các đơn vị thực hiện thảo luận và xây dựng kế hoạch theo phương pháp mới.

4. Trước 31/10/2009 các ngành hoàn thiện bản dự thảo kế hoạch theo phương pháp mới gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, căn cứ kế hoạch Thủ tướng Chính phủ và các bộ giao để xây dựng phương án phân bổ trình UBND tỉnh xin ý kiến TT TU-TT HĐND tỉnh phân bổ theo các mục tiêu kế hoạch đã thảo luận.

5. Thời gian giao kế hoạch 2010 của tỉnh hoàn thành vào ngày 15/12/2009, các huyện tổ chức phân giao kế hoạch đến cơ sở trước ngày 31/12/2009.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện chỉ thị này

Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trương Chí Trung

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 11/2009/CT-UBND Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2010 do Tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 11/2009/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 26/06/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản