Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là hai chính sách quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chỉ đạo thực hiện qua nhiều Nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật. Nhiều chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân trong bảo đảm an sinh xã hội. Công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thời gian qua đã được các Bộ, ngành và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện và đạt nhiều kết quả quan trọng về số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng nhanh qua các năm; lương người nghỉ hưu từng bước được cải thiện, bảo hiểm thất nghiệp tích cực hỗ trợ người lao động đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm; chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được cải thiện, chi phí người dân tự trả trong chăm sóc sức khỏe được giảm dần. Cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tiếp tục được kiện toàn và phát triển đáp ứng yêu cầu thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Tuy nhiên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn một số hạn chế như: số người tham gia bảo hiểm còn thấp, mới chỉ có khoảng 20% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khoảng 71% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tình trạng nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội còn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp. Quỹ bảo hiểm xã hội, nhất là quỹ hưu trí, tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong tương lai gần. Thủ tục tham gia, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn phức tạp, rườm rà.

Để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật cũng như khắc phục những hạn chế và triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm thực hiện mục tiêu Bảo hiểm y tế toàn dân, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, nhóm giải pháp trong Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu hết năm 2015, số người tham gia bảo hiểm y tế đạt 75% dân số, số người tham gia bảo hiểm xã hội đạt chỉ tiêu theo yêu cầu Nghị quyết số 21-NQ/TW đã đề ra.

2. Bộ Y tế

a) Chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, giải pháp về bảo hiểm y tế theo hướng tạo thuận lợi cho người dân trong việc tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế;

c) Khẩn trương hoàn thiện chính sách và tổ chức đổi mới cơ chế tài chính, xây dựng giá dịch vụ y tế theo lộ trình tính đúng, tính đủ, đổi mới phương thức thanh toán bảo hiểm y tế;

d) Tổ chức tốt việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cung ứng dịch vụ y tế có chất lượng, nhất là y tế tuyến cơ sở;

đ) Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các biểu hiện lạm dụng, trục lợi Quỹ Bảo hiểm y tế;

e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa các cơ sở y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước trên phạm vi cả nước; phấn đấu trong năm 2015 cơ bản hoàn thành kết nối dữ liệu giữa các cơ cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên phạm vi cả nước phục vụ thanh toán bảo hiểm y tế nhanh, chính xác, không thất thoát;

g) Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan, xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi và Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khẩn trương hoàn thiện chính sách và tổ chức đổi mới phương thức tham gia bảo hiểm xã hội phù hợp với các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế;

c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai hiệu quả các giải pháp làm tăng thêm nhanh số người tham gia bảo hiểm xã hội;

d) Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức, trong đó tập trung tuyên truyền về quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động;

đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức bảo hiểm xã hội, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa người lao động, các cơ quan, doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước và minh bạch thông tin về quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên phạm vi cả nước;

e) Chỉ đạo việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại địa phương, coi chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng và các nội dung của Luật Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;

c) Huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ cho người dân tham gia bảo hiểm y tế, trước mắt tập trung hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế còn lại cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo; vận động để học sinh, sinh viên, hộ gia đình có mức sống trung bình mua bảo hiểm y tế, góp phần tăng tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế;

d) Chỉ đạo Sở Y tế thành lập đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu về bảo hiểm y tế trên địa bàn, xem xét bổ sung 01 lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở Y tế chịu trách nhiệm về lĩnh vực bảo hiểm y tế;

đ) Các tỉnh có tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội thấp (dưới 20%), bảo hiểm y tế thấp (dưới 60%) cần tập trung xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để đạt bằng tỷ lệ trung bình của cả nước về người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào cuối năm 2015; báo cáo Thủ tướng Chinh phủ kết quả thực hiện hằng năm;

e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật;

g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng và gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của ủy ban nhân dân các cấp; xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn;

h) Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa phương, bảo đảm sự hài lòng của người bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia và hưởng đầy đủ quyền lợi bảo hiểm y tế. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối dữ liệu trong quản lý bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

5. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với tất cả các nhóm đối tượng;

b) Chỉ đạo bảo hiểm xã hội các địa phương tăng cường phối hợp với Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Y tế, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; kiểm tra, rà soát hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

c) Đẩy mạnh cải cách, đơn giản thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi cho các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiến tới việc vận hành cơ sở dữ liệu điện tử trong phạm vi cả nước và thay thế sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế giấy bằng thẻ điện tử. Trước mắt, trong năm 2015, tập trung triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế;

d) Phối hợp với Bộ Y tế để trong năm 2015 hoàn thành cơ bản việc xây dựng các phần mềm ứng dụng thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế; xây dựng lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, đổi mới cơ chế tài chính và phương thức thanh toán.

đ) Quản lý tốt đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm thu chi, đầu tư tăng trưởng Quỹ hiệu quả và an toàn theo quy định của pháp luật.

6. Các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan

a) Bộ Tài chính

- Chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi;

- Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí đóng bảo hiểm y tế và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng; phối hợp các Bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội và Quỹ Bảo hiểm y tế.

b) Bộ Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng và giành thời lượng phù hợp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là các đối tượng thuộc diện tham gia.

c) Bộ Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố tổ chức bộ phận chuyên trách về bảo hiểm y tế thuộc Sở Y tế để tham mưu công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.

d) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an

- Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng trình Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết Luật Bảo hiểm y tế đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành;

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho quân nhân lực lượng vũ trang theo quy định; chế độ bảo hiểm y tế cho thân nhân lực lượng vũ trang, bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ 100%.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành xây dựng tiêu chí, kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế tại mỗi cơ sở giáo dục, đào tạo và tổ chức thực hiện các giải pháp mở rộng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên, phấn đấu đạt tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế 100%; phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan đề xuất nâng mức cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên học tập và tham gia bảo hiểm y tế.

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ ngành, cơ quan liên quan, bổ sung tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đối với các tỉnh vào hệ thống chi tiêu, kế hoạch quốc gia.

g) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với bản thân và gia đình.

h) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Chỉ đạo các Công đoàn ngành, Liên đoàn Lao động các tỉnh nêu cao vai trò bảo vệ quyền lợi của người lao động; tăng cường giám sát, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo quy định; đồng thời phối hợp thường xuyên với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội trong công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

i) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tăng cường tuyên truyền, vận động chủ sử dụng lao động nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị này. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).ĐXC

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 05/CT-TTg
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 02/04/2015
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 13/04/2015
  • Số công báo: Từ số 477 đến số 478
  • Ngày hiệu lực: 02/04/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản