Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Tuyên Quang, ngày 05 tháng 9 năm 2019 |
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019-2020 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục;
Căn cứ tình hình thực tiễn giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cơ bản trong năm học 2019-2020 như sau:
1. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất kịp thời cơ chế, chính sách phù hợp; tiếp tục rà soát, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung kịp thời việc tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021 theo Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 67/KH -UBND ngày 02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm các quy định về đạo đức nhà giáo, dạy thêm, học thêm (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).
- Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên bảo đảm các quy định về định mức số lượng; không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; đánh giá giáo viên đảm bảo thực chất gắn với công tác thi đua - khen thưởng tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
- Thực hiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định; tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ ban hành kèm Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, đặc biệt là tỷ lệ trẻ ngoài công lập. Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 29/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Chủ động tiếp cận định hướng và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, nhất là lớp 1; triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện gắn với việc tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 30/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Triển khai Chương trình hành động Phòng, chống bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018-2021; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 22/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả; phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong các nhà trường; thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020, triển khai thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 03/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025; triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm đối với các trường phổ thông có đủ điều kiện; khuyến khích triển khai thí điểm chương trình cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh; chương trình tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, giảng viên tiếng Anh, nhất là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Phát động phong trào “Giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục; nâng cao chất lượng các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai và thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường; nghiên cứu việc triển khai thực hiện giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp và sử dụng hồ sơ điện tử trường (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc…); triển khai phần mềm quản lý nhà trường (SMAS) kết nối với cơ sở dữ liệu ngành đến 100% các cơ sở giáo dục; triển khai hệ thống hội nghị, tập huấn, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn trực tuyến ở một số cơ sở giáo dục có điều kiện.
- Tăng cường xây dựng và sử dụng kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục; tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Trường Đại học Tân Trào triển khai hiệu quả Đề án tự chủ về tài chính giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030; lập kế hoạch để từng bước thực hiện tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Tân Trào chủ động và tích cực đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế, thực hiện có hiệu quả Đề án Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
8. Quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, nhất là đối với lớp 1 (thực hiện vào năm học 2020-2021); triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2017-2025.
- Rà soát, lập kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thực hiện lồng ghép hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học đã được trang bị.
- Rà soát các tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị của các trường học được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia bảo đảm đúng quy định. Xây dựng kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia đã quá hạn, bị xuống cấp.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 18/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; tập trung xây dựng Trường Trung học phổ thông Chuyên thành trường đạt chuẩn quốc gia để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ cho tỉnh; thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030, đảm bảo mục tiêu phấn đấu xây dựng Trường thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực, là trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII về cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân Trào, Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII về “Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021”.
- Trường Đại học Tân Trào tích cực chủ động đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiệm cận năng lực, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội; triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, xây dựng nội dung đào tạo về khởi nghiệp đưa vào chương trình giảng dạy bảo đảm hiệu quả, phù hợp thực tiễn.
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo Kế hoạch 114/KH-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2019; rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Rà soát các vấn đề giáo dục và đào tạo trong toàn ngành để chủ động trong chỉ đạo, quản lý; tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm một số nội dung như: Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh viên và giáo viên.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Triển khai chương trình, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp để đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý; thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
- Xây dựng quy trình tuyển chọn chức danh Hiệu trưởng các trường phổ thông đảm bảo tổ chức thực hiện công bằng, khách quan, chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định nhằm lựa chọn đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trường học có năng lực về quản lý, chuyên môn và đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, tiếp nhận biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm khách quan, công bằng, đúng quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để tinh gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý.
3. Sử dụng có hiệu quả các các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách được giao để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo theo lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Chú trọng việc lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp với ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh việc thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục; khuyến khích thành lập các loại hình trường, lớp, nhóm lớp ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định, không để xảy ra tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019; tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020. Tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia, quốc tế về giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bằng nhiều giải pháp phù hợp, hiệu quả công tác đánh giá, bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm định, đánh giá công nhận trường phổ thông chất lượng cao của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa dùng chung để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; đổi mới phương thức tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục đại trà; thực hiện chung đề, coi chéo, chấm chéo, giám sát chéo giữa các trường đảm bảo nghiêm túc, minh bạch, hiệu quả, đánh giá đúng chất lượng dạy - học của giáo viên và học sinh.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án truyền thông đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành, trong đó tập trung tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Trung ương và địa phương về công tác giáo dục và đào tạo: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
- Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Chỉ thị này. Chủ động xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cơ bản năm học 2019-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển các trường phổ thông dân tộc bán trú giai đoạn 2020-2025 và mở rộng các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS-THPT trên cơ sở các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở hiện có; xây dựng quy trình tuyển chọn chức danh hiệu trưởng các trường phổ thông đảm bảo thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định; rà soát cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của toàn ngành, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm định, đánh giá công nhận trường phổ thông chất lượng cao của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, đồng thời tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang; nhằm thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về Quản lý giáo dục, nâng cao tính hợp lý, hiệu quả trong công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện.
- Rà soát đội ngũ, phối hợp với các trường đại học, học viện có uy tín, có đủ các điều kiện để tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chuẩn bị triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện Chỉ thị nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020, tổng hợp tình hình và định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với ngành Giáo dục xây dựng kế hoạch, liên kết tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý giáo dục, đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2019-2020 trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021.
- Xây dựng quy trình tuyển chọn chức danh hiệu trưởng các trường tiểu học, trung học cơ sở; thực hiện quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định, không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.
- Tiếp tục huy động xã hội hóa giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho các trường, nhóm, lớp mầm non; có các giải pháp duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng trường chuẩn quốc gia; chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Chỉ đạo các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với ngành Giáo dục, Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Đảng, từ đó tạo động lực thúc đẩy, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, xây dựng xã hội học tập.
5. Các Giám đốc sở, ban, ngành của tỉnh; Thủ trưởng cơ quan đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các Hiệu trưởng trường học, người đứng đầu cơ sở giáo dục và cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu ngành giáo dục tỉnh Bình Định năm học 2020-2021
- 9Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của Ngành Giáo dục do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 34/2013/NQ-HĐND Về cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân Trào do Tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 6Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang
- 9Quyết định 291/QĐ-UBND năm 2017 Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021
- 10Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025
- 14Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2018 về triển khai Chương trình hành động phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2021
- 15Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2018 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2019
- 17Chỉ thị 138/CT-BGDĐT năm 2019 về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 20Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 23Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 24Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 25Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 26Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lạng Sơn
- 27Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- 28Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Sơn La ban hành
- 29Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu ngành giáo dục tỉnh Bình Định năm học 2020-2021
- 30Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của Ngành Giáo dục do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra