Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Lào Cai, ngày 05 tháng 01 năm 2016 |
Năm 2016 là năm đầu thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh. Việc thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2016 có ý nghĩa rất quan trọng tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội các năm tiếp theo. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong những năm qua, dự báo các thuận lợi cũng như khó khăn cần khắc phục; đồng thời thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm 2016; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn quán triệt và thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
a) Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô
Thực hiện chính sách tiền tệ, linh hoạt gắn với chính sách tài khóa chặt chẽ theo chỉ đạo của Chính phủ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm an sinh xã hội, vận động nhân dân và doanh nghiệp đẩy mạnh tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng; ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước... Tăng cường công tác quản lý và kiểm soát giá cả thị trường, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu lương thực, thực phẩm, xăng, dầu, đồ dùng học sinh,... Tiếp tục quán triệt thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí trong sử dụng ngân sách và các quỹ tài chính nhà nước.
b) Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 4 Chương trình trọng tâm toàn khóa, 29 Đề án của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV
- Trong quý I/2016, trên cơ sở các Đề án đã duyệt, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết, chương trình hành động 5 năm, từng năm. Đồng thời, rà soát, sửa đổi bổ sung, xây dựng mới, loại bỏ các cơ chế, chính sách cho phù hợp để thực hiện Đề án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các Đề án trong năm 2016.
c) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Các sở, ngành, địa phương rà soát lại toàn bộ quy hoạch; nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh bổ sung, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo tính đồng bộ trong việc lập các quy hoạch. Nâng cao chất lượng các dự án quy hoạch, tránh phải điều chỉnh nhiều lần trước thời hạn quy hoạch.
- Các sở, ban, ngành tập trung hoàn thành một số quy hoạch trọng điểm đối với sự phát triển của tỉnh: Trong quý I/2016, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch Sa Pa thành khu du lịch quốc gia; Sở Công Thương hoàn thiện Đề án mở rộng, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai trình Thủ tướng Chính phủ. Trong quý II/2016, Ban quản lý Khu Kinh tế hoàn thiện Quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai (sau khi Đề án mở rộng, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai được phê duyệt); Sở Xây dựng hoàn thiện, trình phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch đô thị Sa Pa; Quy hoạch khu thể thao quốc gia tại Sa Pa; quy hoạch các thị trấn, thị tứ: Tân An, Phố Lu…. Sở Nông nghiệp và PTNT hoàn chỉnh đề án sắp xếp, ổn định dân cư, xây dựng nông thôn mới theo hướng giảm thiểu các thôn bản dưới 50 hộ.
d) Tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
- Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tăng cường các biện pháp huy động vốn dưới nhiều hình thức, để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, cơ cấu lại nợ, hạn chế nợ xấu gia tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát thanh tra và công khai, minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi; tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với doanh nghiệp; tăng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận; Các ngành liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp như: Thuế, Hải quan, Ngân hàng... tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, cung cấp thông tin liên quan tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.
- Triển khai hợp tác và làm việc chuyên đề với một số nhà đầu tư chiến lược của tỉnh như Tập đoàn Sungroup, Vingroup, Vinacomin, Vinachem, Tổng công ty thép Việt Nam, Xuân Thành, Bitis, VNPT, Viettel..; Đẩy mạnh và đổi mới phương thức xúc tiến thu hút các dự án FDI đầu tư trên địa bàn tỉnh; tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư chuyên đề với một số các nhà đầu tư của Nhật Bản, Hàn Quốc, EU.... Trong quý I/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu để UBND tỉnh tổ chức hội nghị trao đổi, gặp gỡ, khen thưởng các doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho xây dựng và phát triển tỉnh Lào Cai; phối hợp với BIDV tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực du lịch, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp; phát huy tốt vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ, Tổ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phản ánh thông tin hai chiều các doanh nghiệp với lãnh đạo tỉnh về các hoạt động sản xuất kinh doanh; triển khai hiệu quả chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) năm 2016 đối với Công ty TNHH một thành viên Chè Phong Hải, Công ty TNHH một thành viên Chè Thanh Bình (cổ phần hóa 100% vốn nhà nước).
đ) Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ công; quản lý sử dụng hiệu quả vốn vay, quản lý tốt nợ trung hạn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
(1) Hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh trình phê duyệt theo đúng tiến độ yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(2) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phân bổ, quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước; đặc biệt là các quy định về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
(3) Tập trung giải ngân nhanh các dự án ODA đang thực hiện, đảm bảo tiến độ theo Hiệp định ký kết; trọng tâm là Dự án Phát triển đô thị loại vừa - tiểu dự án thành phố Lào Cai (WB); Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2 mở rộng (2015-2018); Chương trình Hạnh phúc tỉnh Lào Cai do KOICA tài trợ. Tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các tổ chức tài trợ quốc tế (ADB, WB, JICA, KOICA,….) để vận động các dự án mới và thực hiện các dự án đã ký hiệp định: Đầu tư cho đô thị Sa Pa (ADB), các dự án về lĩnh vực y tế, giáo dục, xử lý chất thải khu công nghiệp, an toàn hồ đập, nước sạch nông thôn...
(4) Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư hoàn thành dự án trọng điểm: Cầu Giang Đông - thành phố Lào Cai (gồm 2 giai đoạn), Đường Quý Sa (huyện Văn Bàn) - Tằng Loỏng (huyện Bảo Thắng), Đường Trần Hưng Đạo kéo dài, Kè sông Hồng khu vực Cánh Chín (xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai)...; đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông (đường D1, B6, B10, khu dân cư đường D1, hạ tầng kỹ thuật đường D6...), cấp điện, cấp nước, hạ tầng trung tâm phường Xuân Tăng, trung tâm xã Cam Đường, xã Vạn Hòa; các tiểu khu đô thị; khởi công mới công trình Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; Đường tránh QL4D đoạn qua thị trấn Sa Pa (km100-km110), huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Triển khai xây dựng sân bay Lào Cai sau khi được phê duyệt quy hoạch; Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải tích cực báo cáo Chính phủ triển khai giai đoạn 2 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn từ Yên Bái - Lào Cai, đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Văn Bàn, sang Lai Châu,... Tiếp tục đề nghị Trung ương bổ sung vốn để thực hiện Dự án Hồ điều phối lũ thành phố Lào Cai. Đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn trọng tâm là cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông, thủy lợi, hệ thống cấp điện cho các thôn bản chưa có điện, cấp nước, trụ sở xã, trạm y tế xã, cơ sở hạ tầng, trường học, nhà ở giáo viên, nhà ở bán trú,... (ưu tiên cho 12 xã phấn đấu đạt xã nông thôn mới trong năm 2016). Triển khai Biên bản thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với EVN ký ngày 16/12/2015.
(5) Đôn đốc, đẩy mạnh tiến độ các dự án đầu tư của doanh nghiệp tại Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, các khu công nghiệp: Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới, Tằng Loỏng; tiếp tục rà soát đề xuất thu hồi các dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã có chủ trương đầu tư nhưng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư.
(6) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tăng cường hoạt động của các Quỹ tài chính của tỉnh; khai thác hiệu quả quỹ đất nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị.
(7) Tích cực vận động nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO). Trong quí I/2016, Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu xây dựng Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) cho tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
- Sở Tài chính tích cực đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đúng các yêu cầu quy định về quyết toán dự án, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ những năm trước nhưng chưa quyết toán, các công trình đường giao thông nông thôn; đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn về thủ tục thanh quyết toán vốn theo thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với UBND tỉnh biện pháp, hình thức xử lý đối với các chủ đầu tư còn tồn đọng nhiều công trình chậm quyết toán theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố rà soát toàn bộ hệ thống hồ, đập thủy lợi để xây dựng kế hoạch đầu tư, gia cố, bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện quy định của tỉnh về quản lý, bảo vệ an toàn hồ chứa nước; khai thác, tổng hợp tài nguyên môi trường các vùng lòng hồ chứa nước, thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quản lý đấu thầu để tránh phải điều chỉnh thời hạn thực hiện hợp đồng; đẩy mạnh nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhiều lần và thanh, quyết toán dứt điểm cho bên thi công, tránh để dồn vào cuối năm. Yêu cầu các Chủ đầu tư thực hiện công tác khảo sát thống kê bồi thường giải phóng mặt bằng sát với thực tế trước khi trình phê duyệt; trường hợp phát sinh kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thì ưu tiên thanh toán dứt điểm cho công tác này trong kế hoạch vốn giao, số kế hoạch vốn còn lại (nếu có) mới được triển khai cho công tác thi công công trình; tập trung đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư để triển khai các công trình, dự án. Đối với việc mở mới các tuyến đường tại các khu vực đô thị phải gắn với tạo quỹ đất hai bên để khai thác nguồn lực đầu tư thực hiện dự án. Tiếp tục thực hiện cơ chế thành lập tổ công tác chuyên trách để phối hợp với các địa phương, chủ đầu tư trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở các khu vực, dự án trọng điểm, phức tạp.
(8) Các chủ đầu tư tăng cường quản lý các nguồn vốn giải phóng mặt bằng của các dự án. Trong tháng 1/2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh văn bản yêu cầu các chủ đầu tư báo cáo tình hình kinh phí giải phóng mặt bằng của các dự án, trong đó xác định rõ số kinh phí tăng lên do với phê duyệt ban đầu của dự án, giải trình rõ nguyên nhân tăng, đặc biệt là từ việc chia tách hộ khẩu. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2016.
2. Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
a) Năm 2016 là năm kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách địa phương (2011-2015) theo quy định tại Điều 75 của Luật Ngân sách nhà nước (năm 2015). Việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phân chia các khoản thu; định mức phân bổ chi thường xuyên của ngân sách tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013, Nghị quyết số 28/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý, chống thất thu, nợ đọng thuế. Phấn đấu tăng thu NSNN, tăng thu nội địa, thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, khoáng sản, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu và chỉ ban hành các chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn kinh phí bảo đảm. Tích cực cơ cấu lại chi ngân sách, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên và chi trả nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất cơ chế về thu thuế, phí, phụ thu,... (thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, phí bảo vệ môi trường, thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng,... đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng và các khu kinh tế) báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2016.
Từ năm 2016, chuyển việc thực hiện các dịch vụ môi trường đô thị từ Trung tâm Dịch vụ tài chính thuộc Sở Tài chính về các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong tháng 1/2016, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, dự toán dịch vụ môi trường đô thị của Trung tâm Dịch vụ tài chính để thực hiện ngay cơ chế trên từ đầu năm.
b) UBND các huyện, thành phố, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tăng cường quản lý thu NSNN:
UBND các huyện, thành phố giao dự toán thu cho các đơn vị, chính quyền cấp dưới phấn đấu tăng tối thiểu 5% so với dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất và thu quản lý qua ngân sách). Nguồn thu giao tăng so với dự toán UBND tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phấn đấu thu vượt dự toán ngân sách được giao thì các địa phương, đơn vị dự toán được phép chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ (sau khi đã bố trí nguồn cải cách tiền lương theo quy định).
Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
Cơ quan tài chính, thuế: Đôn đốc các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tăng thu nội địa, thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, khoáng sản, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Sa Pa, thành phố Lào Cai. Trước ngày 30/4/2016, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Cục Thuế và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh văn bản báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính và Đoàn Đại biểu Quốc hội về những bất hợp lý trong chính sách ưu đãi thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đề xuất sửa đổi. Trước mắt, kiến nghị với Trung ương cơ chế phân bổ nguồn thu để khắc phục xử lý ô nhiễm môi trường đối với các đơn vị kinh doanh hóa chất, luyện kim tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Tại các khu du lịch ban hành phí bảo vệ ô nhiễm môi trường (tính vào giá vé), kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá.
UBND các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Tất cả các dự án do tỉnh đầu tư tạo quỹ đất, sau khi hoàn thành dự án, các chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao đầy đủ hồ sơ, diện tích quỹ đất sạch về Sở Tài chính để thống nhất tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, sử dụng.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2016, trình UBND tỉnh phê duyệt, trong tháng 1/2016.
Từ 01/01/2016, tạm dừng thu phí bảo trì đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quyết định số 70/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh.
Trong quý I/2016, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đề án, phải chủ trì rà soát các cơ chế chính sách của đề án đó, trong đó làm rõ kết quả, hiệu quả thực hiện trong giai đoạn trước và đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới để thực hiện trong giai đoạn 2016-2020. Phải làm rõ hiệu quả kinh phí sử dụng, các chính sách mới chỉ ban hành khi việc rà soát đã thực hiện xong và xác định đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và trong khả năng cân đối của ngân sách.
c) Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường quản lý chi tiêu thường xuyên của ngân sách và quản lý các quỹ tài chính nhà nước:
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới và các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội.
Mở rộng quy mô, quản lý, sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính của tỉnh để tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển. Sở Tài chính phối hợp các quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Phát triển đất, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo trì đường bộ và các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh kết quả hoạt động năm 2015 và kế hoạch hoạt động năm 2016; trong đó lưu ý đánh giá những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, phân phối thu nhập,... của các Quỹ và những giải pháp khắc phục bất cập đó trong quý I/2016.
Đẩy mạnh thực hiện quy định của Luật Quản lý giá. Thực hiện tốt công tác thẩm định giá cả hàng hóa, dịch vụ để đẩy mạnh tiết kiệm trong chi tiêu của ngân sách. Không bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị, tài sản là đồ rời vào dự án đầu tư XDCB để tiết kiệm chi phí quản lý cho ngân sách.
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan: phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước và sự nghiệp công; thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án được duyệt gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc. Sở Nội vụ tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ lương, các khoản phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức và tổng hợp tình hình chung trên địa bàn toàn tỉnh.
Sở Tài chính chủ trì đánh giá kết quả thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2016 và tham mưu xây dựng thời kỳ ổn định ngân sách mới phù hợp với tình hình thực tế địa phương, báo cáo UBND tỉnh trong quý III/2016 để trình HĐND tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện triệt để việc tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước cho chi tiêu thường xuyên:
+ Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công. Cắt giảm tối đa các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền,... Việc tổ chức các hội nghị lớn và các đoàn đi công tác nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định. Không tổ chức các hội nghị, hội thảo có nội dung không thiết thực. Chuẩn bị kỹ các nội dung hội nghị, hội thảo và lồng ghép hợp lý các nội dung để rút ngắn thời gian tổ chức. Tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành và xử lý các công việc. Sử dụng xe công đúng quy định để tiết kiện nhiên liệu, công tác phí.
Năm 2016, các đơn vị sử dụng xe ô tô phải chủ động cân đối kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ đảm bảo phương tiện hoạt động. Việc sửa chữa lớn xe ô tô chỉ thực hiện sau khi có chủ trương của UBND tỉnh. Trong năm, không ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau (trừ trường hợp đặc biệt: thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách).
Năm 2016, kinh phí tiết kiệm từ sự nghiệp giáo dục được sử dụng để đầu tư xây dựng phòng học, nhà ở bán trú cho học sinh và giáo viên, công trình phụ trợ và mua sắm trang thiết bị cho các trường chuẩn... Ngân sách tỉnh hỗ trợ làm nhà ở giáo viên; ngân sách huyện cân đối làm nhà ở bán trú cho học sinh.
Ngân sách các cấp và các cơ quan, đơn vị bố trí kinh phí tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, kinh phí tổ chức các ngày lễ lớn theo tinh thần triệt để tiết kiệm; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng, kịp thời và có hiệu quả.
Năm 2016, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp tục phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 15% kinh phí tính theo định mức biên chế, giường bệnh để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và bổ sung kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn theo quy định. Yêu cầu trong quí I/2016, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tiết kiệm, nội dung sử dụng kinh phí tiết kiệm và công khai cho cán bộ, công chức trong cơ quan đơn vị thực hiện.
d) Nguồn thu tiền sử dụng đất của ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố:
- Nguồn thu tiền sử dụng đất của ngân sách tỉnh thực hiện phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Trích 30% số thu phát sinh hàng năm để bổ sung vốn cho Quỹ Phát triển đất. Trường hợp Dự án do tỉnh vay vốn của Quỹ Đầu tư phát triển hoặc Quỹ Phát triển đất, hoặc tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách tỉnh để tạo quỹ đất bán đấu giá thì thực hiện trích 30% bổ sung vốn cho Quỹ Phát triển đất sau khi đã trừ các khoản chi phí của Dự án như sau: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá; chi phí trả lãi hoặc phí tiền vay (nếu có);
+ Hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh vay, tạm ứng để đầu tư phát triển đến hạn phải trả trong năm;
+ Bố trí 10% số kinh phí còn lại để thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai, đo đạc bản đồ địa chính;
+ Bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản, có tính chất xây dựng cơ bản đã quyết toán hoặc có khối lượng hoàn thành, chuyển tiếp từ những năm trước;
+ Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá (chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, san tạo mặt bằng, xây dựng nền, mặt đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước);
+ Chi đầu tư cơ sở hạ tầng các xã trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
+ San tạo mặt bằng và xây dựng các công trình phụ trợ của các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; xây dựng các công trình cho các trường học nhằm đạt chuẩn quốc gia; xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã; hỗ trợ làm nhà văn hóa thôn, bản, cụm dân cư; xây dựng hạ tầng du lịch; xây dựng đường giao thông; kiến thiết thị chính và các công trình phục vụ công cộng; sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý;
+ Thưởng vượt thu tiền sử dụng đất cho các xã, phường, thị trấn. Các xã, phường, thị trấn được phép sử dụng nguồn thưởng vượt thu tiền sử dụng đất cho các nội dung nêu trên.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất của ngân sách cấp huyện thực hiện phân bổ theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Các quỹ đất được đầu tư từ các nguồn vốn sau đây: vốn vay của Quỹ Đầu tư phát triển hoặc Quỹ Phát triển đất; tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách tỉnh; cấp huyện tự bố trí vốn đầu tư, thì nguồn thu tiền đấu giá cấp quyền sử dụng đất được ưu tiên bố trí hoàn trả các khoản chi phí của Dự án như sau: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá; chi phí trả lãi hoặc phí tiền vay (nếu có); chi tổ chức đấu giá;
+ Trích 30% số thu phát sinh hàng năm để bổ sung vốn cho Quỹ Phát triển đất.
+ Hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách tỉnh; các khoản vay Quỹ Phát triển đất đến hạn phải trả trong năm;
+ Chi phí tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do UBND huyện, thành phố tổ chức đấu giá;
+ Bố trí 10% số kinh phí còn lại để thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai, đo đạc bản đồ địa chính.
+ Bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản, có tính chất xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện, xã đã quyết toán hoặc có khối lượng hoàn thành chuyển tiếp từ những năm trước;
+ Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để bán đấu giá (chuẩn bị đầu tư, thiết kế quy hoạch, san tạo mặt bằng, xây dựng nền, mặt đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước);
+ Chi đầu tư cơ sở hạ tầng các xã trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
+ San tạo mặt bằng và xây dựng các công trình phụ trợ của các điểm trường thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; xây dựng các công trình cho các trường học nhằm đạt chuẩn quốc gia; xây dựng, sửa chữa trụ sở và trạm xá xã; hỗ trợ làm nhà văn hóa thôn, bản, cụm dân cư; xây dựng hạ tầng du lịch; xây dựng đường giao thông; kiến thiết thị chính và các công trình phục vụ công cộng; sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý;
đ) Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Ngân sách tỉnh cấp trả lại cho các huyện, thành phố 70% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố. Các huyện, thành phố sử dụng nguồn vốn đó tập trung đầu tư các công trình phúc lợi xã hội theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Chi bồi thường, tái định cư và san tạo mặt bằng các công trình trường học, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ cho học sinh, nhà ở công vụ của giáo viên.
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề, trong đó ưu tiên đầu tư các công trình lớp học, phòng học mầm non;
- Đầu tư xây dựng các công trình thuộc sự nghiệp y tế;
- Đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội khác. Trong đó: bố trí tối thiểu 70% đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế; số còn lại mới bố trí các công trình phúc lợi xã hội khác.
e) Ngân sách các cấp và cơ quan, đơn vị bố trí nguồn cải cách tiền lương năm 2016 như sau:
- Ngân sách các cấp sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương không kể số tăng thu tiền sử dụng đất (cả trong dự toán và tổ chức thực hiện).
- Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương). Cơ quan Tài chính tham mưu cho UBND cùng cấp khi giao dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị phải xác định cụ thể và giữ lại ngân sách cùng cấp số tiền tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương.
- Ngoài khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên như đã nêu trên; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên còn lại (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) để bố trí chi cải cách tiền lương. UBND các cấp khi giao dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị phải xác định cụ thể và giữ lại ngân sách cùng cấp số tiền tiết kiệm thêm 10% để thực hiện cải cách tiền lương.
- Thực hiện 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2016; riêng ngành y tế là 35% (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và một phần tiền lương nếu đã kết cấu vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh). Số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu dịch vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,...; Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
- Nguồn cải cách tiền lương các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.
g) Hạn chế tối đa việc chuyển nguồn ngân sách sang năm sau. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố chỉ thực hiện chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện chế độ tiền lương mới, chuyển nguồn của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học; không kéo dài thời gian thực hiện hoặc chuyển nguồn các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để xảy ra việc chậm thực hiện các dự án, nhiệm vụ dẫn đến phải hoàn trả nguồn vốn cho ngân sách Trung ương.
h) UBND các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán tăng cường quản lý tài sản công, quản lý giá, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Đặc biệt là phải tăng cường quản lý công tác đấu giá thu tiền sử dụng đất hoặc đấu giá cho thuê đất để tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
i) Tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách đầy đủ đối với tất cả các cấp, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Tăng cường thực hiện Quy chế tự kiểm tra của các tổ chức, các đơn vị. Triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước.
3. Tiếp tục thực hiện, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
a) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các ngành:
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo các lĩnh vực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao. Triển khai hiệu quả hợp tác với tỉnh Lâm Đồng, với các Viện, Trung tâm nghiên cứu chuyên đề về nông nghiệp, gắn với mời gọi các doanh nghiệp để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung chỉ đạo sản xuất lương thực, đảm bảo sự tăng trưởng cả về lượng và chất trên cơ sở khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tiếp tục đẩy mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý đảm bảo diện tích. Phát triển mạnh các loại cây trồng sản xuất hàng hóa. Khai thác các điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu để đẩy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, rau chuyên canh trái vụ vùng cao, hoa, cây ăn quả ôn đới; các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn và chất lượng cao như dứa, chuối... để tăng mạnh giá trị sản xuất trong nông nghiệp. Duy trì và trồng mới lúa chất lượng cao; thâm canh cải tiến theo quy trình SRI tại các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên, Bắc Hà; áp dụng thâm canh ngô mật độ cao tại các huyện trọng điểm ngô để tăng năng suất lúa ngô đối với diện tích áp dụng thâm canh.
- Tập trung nâng cao chất lượng sản xuất chè, duy trì vùng sản xuất chè đạt tiêu chuẩn VietGAP tại Mường Khương, Bảo Thắng, Bảo Yên để sản xuất chè an toàn, từ đó nâng cao uy tín và giá thành sản phẩm chè của Lào Cai; đầu tư chế biến chiều sâu, tăng sức cạnh tranh sản phẩm chè. Tiếp tục đầu tư mở rộng vùng chè nguyên liệu, trồng mới bằng các giống chè chất lượng cao, toàn bộ diện tích trồng được nghiệm thu đảm bảo kỹ thuật. Trồng mới Chè chất lượng cao theo quy hoạch; trong đó tiếp tục thực hiện các dự án trồng mới Chè chất lượng cao đã được phê duyệt tại huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Mường Khương. Áp dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp tăng năng suất Chè tại các huyện có diện tích chè tập trung như Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà.
- Thực hiện tái cơ cấu đàn vật nuôi theo lợi thế so sánh và thị trường; chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại, duy trì hình thức chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao an toàn dịch bệnh; khuyến khích sản xuất khép kín trong chuỗi giá trị để giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Giám sát và kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y, quản lý hiệu quả vật tư thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị; chủ động phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi. Triển khai tích cực, hiệu quả dự án phát triển chăn nuôi gia súc theo Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh Ủy.
- Đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc đối với một số sản phẩm chủ lực có giá trị cao như cá nước lạnh...phát triển một số sản phẩm nuôi tiềm năng như rô phi, cá chép... nuôi thủy sản thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi tiết kiệm nước, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường gắn với thực hiện sản xuất giống thủy sản đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và khu vực. Đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi với cơ cấu diện tích và sản lượng phù hợp với lợi thế so sánh của từng địa phương.
- Tăng cường quản lý quy hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp theo 3 loại rừng và Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến 2015 và định hướng đến 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở kết quả Tổng điều tra, kiểm kê rừng; tham mưu điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng cho phù hợp, tập trung quản lý đất rừng sau kiểm kê; đánh giá và nhân rộng cơ chế hỗ trợ trồng rừng sau đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện công tác giao đất, khoán rừng cho các hộ gia đình, các cộng đồng và tổ chức quản lý, bảo vệ. Tập trung cho khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng đặc dụng; chống chặt phá, cháy rừng; bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ nghiên cứu khoa học, kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Đối với Vườn Quốc Gia Hoàng Liên tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng tuyền cáp treo và khu du lịch tâm linh trên đỉnh Fansipan; thu hút khách du lịch đến với Sa Pa để tăng nguồn thu cho tỉnh góp phần phát triển kinh tế du lịch tỉnh Lào Cai; thông qua hoạt động du lịch Vườn Quốc gia có thêm nguồn vốn đầu tư trở lại cho rừng. Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung cơ cấu cây trồng có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của rừng. Phát triển mạnh diện tích rừng sản xuất tạo vùng nguyên liệu cho các Doanh nghiệp ở các huyện vùng thấp. Áp dụng quy trình trồng rừng thâm canh rừng sản xuất để tăng năng suất, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho các nhà máy chế biến lâm sản MDF Bảo Yên, Chế biến lâm sản xuất khẩu Xuân Giao - Bảo Thắng và xưởng sản xuất đồ gỗ (gỗ lớn) trên địa bàn. Thu hút người dân và Doanh nghiệp cùng tham gia vào trồng rừng sản xuất.
- Hoàn thành Đề án thí điểm ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới của các xã biên giới trình các Bộ, ngành Trung ương xem xét, đồng thời chủ động triển khai các nội dung của Đề án thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2015; phấn đấu năm 2016, có thêm 12 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
b) Đối với lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các dự án công nghiệp lớn có tác động đến sự phát triển của tỉnh như: Mở rộng, nâng công suất Nhà máy tuyển quặng Apatit Bắc Nhạc Sơn; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai và khởi công các Dự án Nhà máy tuyển quặng Graphit Nậm Thi; Nhà máy tuyển quặng Graphit Bảo Hà; Nhà máy Đồng Bản Qua, Nhà máy DAP số 3, Nhà máy đồng Tả Phời,... Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các nhà máy thủy điện dự kiến hoàn thành trong năm 2016; đồng thời tiếp tục rà soát, thu hồi các dự án thủy điện không triển khai, chậm triển khai.
- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm tiểu thủ công nghiệp đã được duyệt và được Trung ương hỗ trợ vốn thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản nhằm giảm thiểu tác động môi trường, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ nguồn tài nguyên.
- Tham mưu thành lập Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai; nghiên cứu, đề xuất thành lập Khu công nghiệp mới (thay thế khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng).
(2) UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện lập dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng, di chuyển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở đô thị, khu đông dân cư vào các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung theo quy hoạch. Triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các CCN: Khánh Yên Thượng (Văn Bàn) và Phố Ràng (Bảo Yên). Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khuyến công của tỉnh để phát triển các làng nghề, sản phẩm đặc sản trên địa bàn.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng; đôn đốc các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư tại các khu cụm công nghiệp của tỉnh để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành chức năng kiểm tra, rà soát toàn bộ các dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp của tỉnh (thuộc phạm vi đơn vị quản lý), báo cáo đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với các dự án chậm triển khai đầu tư, tiến độ đầu tư chậm, không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường...
c) Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ
(1) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương:
- Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động chợ. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại (siêu thị, chợ, nhà hàng, khách sạn, kho tàng, bến bãi...), trong đó ưu tiên tập trung lập dự án, phương án để đầu tư và thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn. Hoàn thành đưa vào sử dụng một số chợ trọng điểm thuộc thành phố Lào Cai (Cốc Lếu, Kim Tân, Pom Hán...) và trung tâm các huyện.
- Rà soát quy hoạch chợ, ưu tiên đầu tư phát triển các chợ thuộc các xã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016 và cả giai đoạn 2016-2020. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính huy động các nguồn lực đầu tư phát triển chợ nông thôn theo quy hoạch.
- Tập trung chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường ngăn chặn hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, kiểm soát chặt chẽ xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, lối đi tạm thời. Kiểm soát giá cả thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá, đầu tư găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
- Trong quý I/2016, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tham mưu ban hành Kế hoạch xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch Lào Cai năm 2016; chủ trì triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch của tỉnh. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như du lịch, xuất nhập khẩu,... Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh Lào Cai trên thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và thúc đẩy những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Tận dụng khai thác tối đa những lợi thế và giảm thiểu các tác động bất lợi của các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại tự do (FTA)… đã ký kết.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp với Cục Hải quan tỉnh, các sở ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, kho hàng, bến bãi... thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn.
(3) Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo tập trung nâng cao năng lực vận tải cả về số lượng, chất lượng phương tiện vận chuyển hàng hóa, hành khách; chú trọng đáp ứng yêu cầu vận chuyển hành khách nhất là vào những dịp cao điểm; kiểm soát chặt chẽ các điều kiện an toàn về vận tải hành khách, hàng hóa.
(4) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì tham mưu:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý về giá dịch vụ du lịch; hạn chế tình trạng chèo kéo khách, bán hàng rong tại các điểm, khu du lịch, đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch văn minh, lành mạnh. Nâng cao vai trò của các hiệp hội (Hiệp hội du lịch tỉnh Lào Cai, Hiệp hội doanh nghiệp du lịch khách Trung Quốc). Hỗ trợ nhà đầu tư khánh thành, đưa vào khai thác tuyến cáp treo Fansipan vào đầu quý I/2016.
- Tham mưu xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động du lịch. Tổ chức khảo sát, điều tra khách du lịch để xây dựng căn cứ khoa học về thực trạng du lịch của Lào Cai, từ đó đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp phát triển, triển khai thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định mới.
- Thực hiện các nội dung chuẩn bị cho Năm du lịch Quốc gia 2017 tổ chức tại Lào Cai:
+ Xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh: Ruộng bậc thang; Lễ hội hoa Đỗ Quyên tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên; Chinh phục đỉnh Fansipan; du lịch cộng đồng tại Y Tý, Mường Hum (Bát Xát), Tả Phìn (Sa Pa); chợ phiên Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai; tâm linh tại quần thể đền Thượng - Mẫu, đền Bảo Hà…
+ Xây dựng tour du lịch chợ phiên vùng cao kết nối chợ phiên khu vực Mường Khương - Si Ma Cai - Bắc Hà kết nối sang Hà Giang. Xây dựng và nâng cấp mô hình du lịch sinh thái cộng đồng cụm xã phía Tây huyện Bát Xát (Y Tý, Mường Hum). Xuất bản các ấn phẩm quảng bá, thiết kế nội dung quảng bá Năm du lịch Quốc gia trên website dulichlaocai.vn...
4. Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
a) Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ. Triển khai kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn (2016-2020); thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp giai đoạn 2016-2020 đã phê duyệt; ổn định hoạt động 4 trường phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT tại huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Yên, Bảo Thắng mới thành lập. Củng cố vững chắc, phát huy kết quả phổ cập giáo dục; triển khai Đề án xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ. Tham mưu các thủ tục để thành lập phân hiệu của Trường Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai và tiến hành tuyển sinh sinh viên cho năm học 2016-2017.
b) Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nhân lực chất lượng cao; tập trung nâng cao chất lượng dạy và học nghề; đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ và tăng cường liên kết đào tạo với các Trường, trung tâm có uy tín trong và ngoài nước để đào tạo và nâng cao chất lượng lao động; chú trọng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực; Tăng cường thực hiện mô hình 3 nhà: Nhà nước, Nhà trường và Nhà doanh nghiệp; chuyển hướng đào tạo từ cung sang cầu thị trường lao động
Chủ trì hoàn thiện Đề án đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình phê duyệt trong quý I/2016.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học công nghệ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh hoạt động quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng. Triển khai thực hiện tốt quyết định Quy định quản lý Nhà nước về hoạt động Sở hữu trí tuệ và sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn, hướng dẫn các tổ chức cá nhân thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
5. Về phát triển văn hóa, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
a) Về phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông
(1) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục tham mưu thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động văn hóa. Đặc biệt công tác quản lý về di sản văn hóa, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo.
- Xây dựng Dự án bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Dự án sưu tầm hiện vật phục vụ trưng bày Nhà Bảo tàng tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng công nhận các danh hiệu gia đình văn hóa, làng, bản tổ dân phố văn hóa.
- Tổ chức tốt các hoạt động lớn trong năm 2016: Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Tây Bắc lần thứ XIII - năm 2016; Hội diễn nghệ thuật quần chúng tỉnh Lào Cai năm 2016; Hội thi tìm hiểu gia đình ấm no, hạnh phúc; Các hoạt động chào mừng kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh,...
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; chú trọng phát triển phong trào thể thao quần chúng, xây dựng phong trào thể thao ở cơ sở, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc; nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư vào những môn thể thao thế mạnh của tỉnh (như Boxing, Taekwondo, Wushu, cử tạ, Pencak Silats…).
- Trong quý I/2016, chủ trì xây dựng phương án quản lý, khai thác các công trình văn hóa, thể thao cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt (Nhà văn hóa trung tâm tỉnh; Bảo tàng tỉnh, triển khai sưu tầm hiện vật phục vụ trưng bày…).
(2) Sở Thông tin Truyền thông; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai… chủ trì cùng các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương, đường lối, các cơ chế, chính sách, pháp luật, và cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ sự lãnh đạo và quản lý điều hành cho cơ quan thông tấn, báo chí.
(3) Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh phối hợp chuẩn bị các điều kiện để Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) tổ chức liên hoan truyền hình toàn quốc lần thứ 36 tại Lào Cai.
b) Về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
(1) Sở Y tế phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Tiếp tục phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện. Đề xuất ưu tiên cơ sở, điều kiện làm việc và tranh thủ nguồn lực các dự án, đầu tư trang thiết bị thiết yếu cho công tác y tế dự phòng tuyến huyện. Tích cực phối hợp xây dựng dự án Đảm bảo an ninh y tế khu vực tiểu vùng sông Mê Kông của Bộ Y tế để đầu tư trang thiết bị cho y tế dự phòng tuyến huyện. Rà soát và thực hiện hiệu quả cơ chế đưa bác sỹ về cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực y tế đảm bảo đáp ứng đủ khi thực hiện nâng quy mô giường bệnh các bệnh viện vào các năm sau theo định hướng của tỉnh.
- Phát triển cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập, đơn vị cung ứng thuốc - vật tư y tế; đôn đốc hoạt động bệnh viện tư nhân; phát triển hệ thống cung ứng thuốc - vật tư y tế, tổ chức tốt hoạt động các nhà thuốc, quầy thuốc tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh.
- Thực hiện đồng bộ các hoạt động y tế dự phòng, bảo đảm chủ động trong phòng chống dịch bệnh, đủ điều kiện để kiểm soát, khống chế bệnh dịch, tham gia phòng tránh thiên tai, thảm họa. Tổ chức công tác khám chữa bệnh tại các tuyến, quan tâm khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách và tổ chức khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, tập trung đối với các xã có mức sinh cao, nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, nơi khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao năng lực tổ chức quản lý thực hiện, phối hợp liên ngành trong hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác quản lý cơ sở thực phẩm. Tăng cường công tác thông tin giáo dục truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao năng lực giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm.
(2) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người nghèo, người khó khăn; chính sách với người có công,...
c) Về giảm nghèo, an sinh xã hội
(1) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo. Sau khi có kết quả chính thức về điều tra hộ nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện đồng bộ các biện pháp giảm nghèo bền vững và chủ động phòng chống tái nghèo; giữ vững kết quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Tuyên truyền, vận động nhân dân phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người cao tuổi, các đối tượng xã hội khác trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên tập trung ở các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, người nghèo, hộ thiếu đói, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, các hộ phải di chuyển do giải phóng mặt bằng, các hộ tái định cư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa và quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người có công.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em đối với từng hộ gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội. Huy động sự tham gia của trẻ em vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện tốt quyền trẻ em. Đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, vận động xây dựng gia đình văn hóa nhấn mạnh đến tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Tham mưu cho UBND tỉnh:
+ Có biện pháp thực hiện khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (trong đó ưu tiên lao động ở địa phương), hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
+ Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phòng, chống tệ nạn xã hội. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện, triển khai hoạt động quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú. Nâng cao vai trò của Đội công tác xã hội tình nguyện trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại địa phương, kiểm soát tình hình ma túy, mại dâm, mua bán người.
+ Trong tháng 1/2016, tham mưu ban hành kế hoạch thăm hỏi, chúc Tết các gia đình chính sách, gia đình có công với Cách Mạng, các đối tượng chính sách xã hội.
(2) Ban Dân tộc tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn… phối hợp cùng các đơn vị liên quan thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và tự do tín ngưỡng; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
6. Về quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Xây dựng, triển khai hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình mục tiêu về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tiếp tục điều tra cơ bản về tài nguyên. Tăng diện tích trồng rừng mới. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng.
- Nghiêm túc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh và các huyện, xã đã được phê duyệt; hoàn thiện và phê duyệt kiểm kê đất đai. Tiếp tục thực hiện cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất theo đúng quy định để người dân ổn định sản xuất, kinh doanh; xét duyệt, thẩm tra kỹ tư cách các hộ bố trí đất tái định cư. Tích cực, đẩy mạnh công tác giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo nguồn thu cho tỉnh. Kịp thời phát hiện, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, không phù hợp với quy hoạch, không đưa đất vào sử dụng, chuyển nhượng đất, xây dựng trái phép...
7. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
a) Các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020 của cơ quan, đơn vị mình, trình UBND tỉnh trong quý I/2016. Tổ chức thực hiện đồng bộ các nội dung đẩy mạnh cải cách hành chính còn đạt thấp; tăng cường ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tốt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2021, đảm bảo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Thực hiện tốt Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 06/4/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý cán bộ công chức, viên chức tỉnh. Tăng cường họp giao ban trực tuyến giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước; thực hiện giao ban trực tuyến đối với các cơ quan khối Đảng. Đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử, văn bản điện tử, chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Triển khai có hiệu quả Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Giao Sở Nội vụ tham mưu hướng dẫn công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; thực hiện tốt công tác chuẩn bị và phục vụ bầu cử. Sở Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí bầu cử; Thanh tra tỉnh hướng dẫn kê khai tài sản đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, tổng hợp báo cáo Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh về phương án sắp xếp, sáp nhập các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Triển khai Đề án “Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020” của tỉnh và các chỉ đạo của Trung ương.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị khác thì nhất thiết phải hỏi ý kiến và phối hợp thực hiện tốt trong thực hiện các công việc chung. Cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn mà cơ quan hỏi ý kiến xác định. Cơ quan nào chậm trả lời hoặc không trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan đến ngành mình, địa phương mình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có giải pháp tiếp tục nâng cao tính bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh. Tiếp tục thực hiện dự án và công bố Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp huyện tỉnh Lào Cai (DCI).
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ đề xuất giải pháp khắc phục các điểm yếu để duy trì và nâng cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (chỉ số ICT Index), chỉ số cải cách hành chính của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; tham mưu xây dựng để Lào Cai là thành phố thông minh. Văn phòng UBND tỉnh rà soát, nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh để tăng các dịch vụ công.
- Sở Tư pháp tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của UBND tỉnh có liên quan. Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương nâng đẩy mạnh các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, chú trọng công tác theo dõi thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành: Thực hiện nghiêm túc chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chống tham nhũng tại các cấp, các ngành, trong quản lý kinh tế xã hội, lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đề bạt và bố trí cán bộ. Thực hiện tốt quy định về chuyển đổi, luân chuyển cán bộ và vị trí công tác của cán bộ, công chức trên địa bàn. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm; có biện pháp để bảo vệ những người phát hiện, tố cáo tham nhũng.
Thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị phải chủ động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các nhiệm vụ, hạn chế bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán.
8. Về quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
a) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng. Tích cực thực hiện sắp xếp dân cư biên giới, chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về quốc phòng, an ninh. Tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội:
- Các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân, nâng cao hiệu quả của công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, an ninh trật tự, an toàn xã hội, giảm các tội phạm hình sự nghiêm trọng...
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu thực hiện tốt diễn tập khu vực phòng thủ cho 02 huyện: Bắc Hà, Bát Xát trong năm 2016; đảm bảo thực hiện tốt việc duy trì trực và sẵn sàng chiến đấu; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự biên giới quốc gia. Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về cửa khẩu biên giới đất liền và các văn bản khác có liên quan.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm giảm vụ việc liên quan đến an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, ma túy, trộm cắp, phụ nữ bỏ đi khỏi địa bàn không rõ lý do... mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm trên địa bàn, phấn đấu giảm các vụ việc trong từng lĩnh vực so với năm 2015 (ngăn chặn kịp thời không để hình thành các băng nhóm tội phạm trên địa bàn). Quản lý chặt chẽ hộ khẩu tại các đô thị, những dự án sử dụng nhiều lao động (chú trọng dự án khai thác khoáng sản).
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, hoạt động nâng cao an toàn an ninh thông tin. Thường xuyên đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi và xử lý nghiêm việc cung cấp thông tin không lành mạnh, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục, đạo đức, lối sống, trật tự, an ninh, an toàn xã hội; tăng cường kiểm tra, xử lý sim rác, tin nhắn rác, quảng cáo rác, trò chơi điện tử không lành mạnh, blog cá nhân có nội dung xấu... Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại, xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và tham mưu thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Sở Giao thông Vận tải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo phân cấp; công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa; thực hiện các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông; kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ theo Công điện số 1966/CĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với người tham gia giao thông trên địa bàn về văn hóa giao thông và các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.
b) Tăng cường hợp tác đầu tư phát triển kinh tế, xã hội với các vùng, lãnh thổ quốc gia (như tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Vùng Aquitaine - CH Pháp); tích cực thiết lập quan hệ hợp tác vùng, lãnh thổ, địa phương của Nhật Bản (phát triển du lịch), Hàn Quốc (xây dựng nông thôn mới),... nhằm phát huy lợi thế của tỉnh, phát triển kinh tế cửa khẩu, các lĩnh vực quy hoạch, du lịch và bảo tồn. Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt với các tỉnh, thành phố trên Hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Lai Châu… để thúc đẩy cùng nhau phát triển. Tiếp tục tăng cường công tác phát triển kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế theo lộ trình: WTO, cộng đồng ASEAN; hiệp định xuyên Thái Bình Dương TPP được Chính phủ cam kết...
Trong quý I/2016, Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện tốt các nội dung chương trình công tác đối ngoại năm 2016.
9. Tăng cường chỉ đạo điều hành hoạt động của các cấp chính quyền và các sở, ban, ngành
a) Tiếp tục quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Tăng cường kiểm tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, vừa tập trung đúng mức sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng điểm.
b) Giữ vững mối quan hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Thực hiện tốt quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định, pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở; đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý. Xử lý kịp thời những trường hợp không chấp hành quyết định của cấp trên hoặc vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tăng cường công tác giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Khuyến khích nhân dân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát về các chính sách và kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền; đưa thông tin đầy đủ, công khai, minh bạch, kịp thời... tạo sự đồng thuận cao của xã hội.
d) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Kịp thời động viên khen thưởng các cá nhân, đơn vị điển hình, có cách làm sáng tạo trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2016; thi đua chào mừng kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh Lào Cai (01/10/1991-01/10/2016).
1. Căn cứ Chỉ thị này và Chương trình công tác năm 2016 của UBND tỉnh; Các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng Chương trình công tác, giải pháp thiết thực để chỉ đạo điều hành kế hoạch năm 2016 của cơ quan, đơn vị địa phương, ban hành trước ngày 31/01/2016.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố giao cụ thể các chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc ngành, UBND các xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện, đồng thời phát động phong trào thi đua ngay từ đầu năm, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch năm 2016.
3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ từng quý để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành và địa phương.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chương trình 43/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- 2Quyết định 622/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 5Luật giá 2012
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Công điện 1966/CĐ-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 8Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 9Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Luật Xây dựng 2014
- 14Luật Đầu tư công 2014
- 15Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 17Luật Đầu tư 2014
- 18Luật Doanh nghiệp 2014
- 19Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý cán bộ, công, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ do tỉnh Lào Cai ban hành
- 22Luật ngân sách nhà nước 2015
- 23Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 24Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 25Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 28/2015/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 28Quyết định 70/2015/QĐ-UBND tạm dừng thực hiện quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 29Chương trình 43/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- 30Quyết định 622/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 31Quyết định 465/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Chỉ thị 01/CT-UBND giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra