Hệ thống pháp luật

Biên bản thương thảo hợp đồng có cần chữ ký người đại diện của nhà thầu không?

Ngày gửi: 12/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42548

Câu hỏi:

Kính gửi ban tư vấn Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thì bên mời thầu phải tiến hành thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng nhất theo quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng của các nhà thầu. Tuy nhiên trong biên bản thương thảo hợp đồng có bắt buộc người ký tên phải là đại diện hợp pháp của bên mời thầu và bắt buộc phải đóng dấu hay không. Kính đề nghị quý Công ty tư vấn và giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn. Trân trọng. Xuân Vinh?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điểm c, khoản 5, Điều 19, Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có)”.

Điều 19, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về thương thảo hợp đồng. Theo đó, việc thương thảo hợp đồng được thực hiện giữa bên mời thầu với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Quy trình thực hiện, cơ sở thực hiện, nguyên tắc và nội dung thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Như vậy, để đảm bảo tính pháp lý của biên bản thương thảo, bắt buộc phải có sự xác nhận từ bên mời thầu và bên nhà thầu được mời đến thương thảo, bên mời thầu cần có người đại diện ký tên, đóng dấu (nếu có).

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam về vấn đề biên bản thương thảo hợp đồng có cần chữ ký người đại diện của nhà thầu không? Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng tổng đài hỗ trợ trực tuyến 024.6294.9155 để được hổ trợ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM