Điều 2 Văn bản hợp nhất 364/VBHN-BVHTTDL năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thể thao trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thể thao trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế;
d) Đơn vị sự nghiệp thể thao;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao;
e) Câu lạc bộ thể thao;
g) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như đối với cá nhân.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thể thao.
Điều 2a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính [2]
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”
Văn bản hợp nhất 364/VBHN-BVHTTDL năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 364/VBHN-BVHTTDL
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 08/02/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Hình thức xử phạt
- Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
- Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao
- Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao
- Điều 8. Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
- Điều 9. Vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao
- Điều 10. Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao
- Điều 11. Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao
- Điều 12. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
- Điều 13. Vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
- Điều 14. Vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng
- Điều 15. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện
- Điều 16. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
- Điều 17. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp
- Điều 18. Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao
- Điều 19. Vi phạm quy định về trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao
- Điều 20. Vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao
- Điều 21. Vi phạm quy định khác trong hoạt động thể thao
- Điều 22. Thẩm quyền của Thanh tra [3]
- Điều 23. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân [4]
- Điều 24. Thẩm quyền của Công an nhân dân [5]
- Điều 25. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng [6]
- Điều 26. Thẩm quyền của Cảnh sát biển [7]
- Điều 27. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 28. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính [8]