Chương 1 Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường thủy nội địa do Văn phòng Quốc hội ban hành
Luật này quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.[2] Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
2. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
3. Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thủy nội địa.
4. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
5. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
6. Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thủy nội địa.
7. Phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa.
8. Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
9. Bè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để chuyển đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thủy nội địa.
10. Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương tiện.
11. Phương tiện đi đối hướng nhau là hai phương tiện đi ngược hướng nhau mà từ phương tiện của mình nhìn thấy mũi phương tiện kia thẳng trước mũi phương tiện của mình.
12. Đoàn lai là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển nhờ phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn.
13. Đoàn lai hỗn hợp là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai trong ba phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn.
14. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
15. Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
16. Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.
17. Mạn được gió của thuyền là mạn có hướng gió thổi vào cánh buồm chính.
18. Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa[3] hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
19. Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa[4] hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
20. Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa[5] hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
21. Hoa tiêu đường thủy nội địa (sau đây gọi là hoa tiêu) là người tư vấn, giúp thuyền trưởng điều khiển phương tiện hành trình an toàn.
22. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hóa trên đường thủy nội địa.
23. Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hóa, hành khách mà có thu cước phí vận tải.
24. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách với người kinh doanh vận tải.
25. Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận chuyển.
26. Hành lý là vật dùng, hàng hóa của hành khách mang theo trong cùng chuyến đi, bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
27. Bao gửi là hàng hóa gửi theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà người gửi không đi cùng trên phương tiện đó.
28.[6] Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện.
29.[7] Tai nạn giao thông đường thủy nội địa là tai nạn xảy ra trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa do đâm va hoặc sự cố liên quan đến phương tiện, tàu biển, tàu cá gây thiệt hại về người, tài sản, cản trở hoạt động giao thông hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thủy nội địa
1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[8]; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao thông đường thủy nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
3.[9] Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.
4. Quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường thủy nội địa
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[10] trên các tuyến giao thông đường thủy nội địa trọng điểm, khu vực kinh tế trọng điểm, vùng sâu, vùng xa có lợi thế về giao thông đường thủy nội địa so với các loại hình giao thông khác.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[11], ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành và đầu tư kinh doanh, khai thác vận tải đường thủy nội địa để phát triển giao thông đường thủy nội địa bền vững.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa
1. Tổ chức liên quan đến giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa cho Nhân dân và cán bộ, công chức, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.
2. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường thủy nội địa thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa trong các cơ sở giáo dục phù hợp với đặc điểm của từng vùng lãnh thổ.
1. Phá hoại công trình giao thông đường thủy nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thủy nội địa.
2. Mở cảng, bến thủy nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định.
3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thủy nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[13].
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản trên luồng.
5. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này tham gia giao thông đường thủy nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
5a.[14] Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa.
6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[15], chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[16], chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.
7. Chở hàng hóa độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
8.[17] Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.
9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thủy nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường thủy nội địa do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 16/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 05/07/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 731 đến số 732
- Ngày hiệu lực: 05/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thủy nội địa
- Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường thủy nội địa
- Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa
- Điều 7. [12] (được bãi bỏ)
- Điều 8. Các hành vi bị cấm
- Điều 9. Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[19]
- Điều 10. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[22]
- Điều 11. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[23]
- Điều 12. Báo hiệu đường thủy nội địa
- Điều 13. Cảng, bến thủy nội địa[26]
- Điều 14. Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[28]
- Điều 15. Bảo vệ luồng
- Điều 16. Hành lang bảo vệ luồng
- Điều 17. Bảo vệ kè, đập giao thông
- Điều 18. Bảo vệ các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[32]
- Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa[33]
- Điều 20. Thanh thải vật chướng ngại
- Điều 21. Hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa
- Điều 22. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
- Điều 23. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
- Điều 24. Điều kiện hoạt động của phương tiện[39]
- Điều 25. Đăng ký phương tiện
- Điều 26. Đăng kiểm phương tiện
- Điều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
- Điều 28. Phương tiện nhập khẩu[50]
- Điều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
- Điều 30. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[55], chứng chỉ chuyên môn
- Điều 31. Đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn[58] và chứng chỉ chuyên môn
- Điều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng[65]
- Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng[66]
- Điều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng[67]
- Điều 35. Điều kiện của người lái phương tiện
- Điều 36. Chấp hành quy tắc giao thông đường thủy nội địa
- Điều 37. Hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế và nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp, luồng hẹp, luồng bị hạn chế[75]
- Điều 38. Quyền ưu tiên của phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt
- Điều 39. Phương tiện tránh nhau khi đi đối hướng nhau
- Điều 40. Phương tiện tránh nhau khi đi cắt hướng nhau
- Điều 41. Thuyền buồm tránh nhau
- Điều 42. Phương tiện vượt nhau
- Điều 43. Phương tiện đi qua khoang thông thuyền của cầu, cống
- Điều 44. Neo đậu phương tiện
- Điều 45. Tín hiệu của phương tiện
- Điều 46. Tín hiệu điều động
- Điều 47. Âm hiệu thông báo
- Điều 48. Âm hiệu khi tầm nhìn bị hạn chế
- Điều 49. Phân loại phương tiện để bố trí tín hiệu
- Điều 50. Đèn hiệu trên phương tiện hành trình một mình
- Điều 51. Tín hiệu trên đoàn lai kéo
- Điều 52. Tín hiệu trên đoàn lai áp mạn
- Điều 53. Tín hiệu trên đoàn lai đẩy
- Điều 54. Tín hiệu trên đoàn lai hỗn hợp
- Điều 55. Tín hiệu trên phương tiện mất chủ động
- Điều 56. Tín hiệu trên phương tiện neo
- Điều 57. Tín hiệu trên phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc cạn trên luồng
- Điều 58. Tín hiệu trên phương tiện có động cơ chở khách
- Điều 59. Tín hiệu trên phương tiện chở hàng nguy hiểm
- Điều 60. Tín hiệu trên tàu cá
- Điều 61. Tín hiệu trên phương tiện có người ngã xuống nước
- Điều 62. Tín hiệu trên phương tiện yêu cầu cảnh sát, thanh tra giao thông đường thủy nội địa hỗ trợ
- Điều 63. Tín hiệu trên phương tiện có người, súc vật bị dịch bệnh
- Điều 64. Tín hiệu trên phương tiện bị nạn yêu cầu cấp cứu
- Điều 65. Tín hiệu báo trạm kiểm soát, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông
- Điều 66. Tín hiệu gọi phương tiện để kiểm soát giao thông
- Điều 67. Tín hiệu trên phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt
- Điều 68. Tín hiệu trên phương tiện đưa đón hoa tiêu
- Điều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa
- Điều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thủy nội địa
- Điều 71. Cảng vụ đường thủy nội địa
- Điều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa
- Điều 73. Hoa tiêu đường thủy nội địa
- Điều 74. Nhiệm vụ của hoa tiêu
- Điều 75. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong thời gian thuê hoa tiêu
- Điều 76. Trách nhiệm của chủ phương tiện và hoa tiêu khi có tổn thất
- Điều 77. Hoạt động vận tải đường thủy nội địa
- Điều 78. Vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Điều 79. Vận tải hành khách ngang sông
- Điều 80. Vận tải bằng phương tiện nhỏ
- Điều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
- Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
- Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
- Điều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
- Điều 85. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách
- Điều 86. Hợp đồng vận tải hàng hóa, giấy gửi hàng hóa và giấy vận chuyển
- Điều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
- Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
- Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
- Điều 90. Xử lý hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi không có người nhận hoặc người nhận từ chối
- Điều 91. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
- Điều 92. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường, thời hạn giải quyết bồi thường và thời hiệu khởi kiện
- Điều 93. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải
- Điều 94. Miễn bồi thường
- Điều 95. Vận tải hàng hóa nguy hiểm
- Điều 96. Vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
- Điều 97. Vận tải động vật sống
- Điều 98. Vận tải thi hài, hài cốt