Chương 4 Văn bản hợp nhất 16/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
XỬ LÝ SỐ TIỀN THU HỒI NỢ, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT VÀ MUA LẠI KHOẢN NỢ XẤU MUA BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT[220]
Điều 42. Thứ tự ưu tiên thanh toán khoản nợ xấu đã mua[221]
Toàn bộ các khoản thu được bằng tiền, tài sản từ việc thu hồi, xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến bán nợ, tài sản bảo đảm; bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản bảo đảm được Công ty Quản lý tài sản thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Dư nợ gốc;
2. Lãi trong hạn thanh toán;
3. Lãi đã quá hạn thanh toán;
4.[222] Tiền phạt vi phạm (nếu có);
5. Trả lại khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ số tiền thừa (nếu có).
Điều 43. Xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Số tiền thu hồi nợ bằng tiền của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng Việt Nam[223] được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được xử lý như sau:
a)[224] Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền thu hồi nợ, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền thu hồi nợ tại tổ chức tín dụng Việt Nam[225] bán nợ dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu đặc biệt trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, Điều 19 và khoản 5 Điều 26 Thông tư này;
b) Nếu tổ chức tín dụng Việt Nam[226] bán nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền mà tổ chức tín dụng Việt Nam[227] được hưởng trong quý trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó và khấu trừ số tiền này vào tổng số tiền thu nợ mà tổ chức tín dụng Việt Nam[228] được hưởng khi thanh toán trái phiếu đặc biệt đó.
2. Số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt được xử lý như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản được hưởng một tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
b) Tổ chức tín dụng Việt Nam[229] bán nợ được hưởng số tiền thu hồi nợ còn lại sau khi trừ đi số tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 43a. Xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu[230]
1. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[231] sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[232] mà chưa đến ngày mua lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [233] sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[234] sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [235] chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
c) Ngân hàng Nhà nước chỉ ngừng phong tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ;
d) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[236] sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước sở hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[237] mà chưa đến ngày mua lại), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [238] không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[239], Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[240] trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[241] hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[242] trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[243] hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
c) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
4. Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 44a Thông tư này.
Điều 44. Thanh toán trái phiếu đặc biệt
1. Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu có liên quan đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm cả các trường hợp sau đây:
(i) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu cho tổ chức, cá nhân, kể cả trường hợp bán lại khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt cho tổ chức tín dụng Việt Nam[244] bán nợ theo giá trị thị trường hoặc giá thỏa thuận;
(ii) Công ty Quản lý tài sản chuyển toàn bộ khoản nợ xấu đã mua thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp.
b) Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán.
2.[245] Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng Việt Nam[246] bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như sau:
a) Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức tín dụng Việt Nam[247] bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản và khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này (nếu có);
b) Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức tín dụng Việt Nam[248] bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này;
c) Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ chức tín dụng Việt Nam[249] bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản, đồng thời thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức tín dụng Việt Nam[250] bán nợ không hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản không thanh toán số tiền thu hồi nợ (nếu có), khoản nợ xấu (nếu còn) cho tổ chức tín dụng Việt Nam[251] bán nợ; Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó mà tổ chức tín dụng Việt Nam[252] bán nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng Việt Nam[253] bán nợ tại Ngân hàng Nhà nước và nhận lại trái phiếu đặc biệt khi dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó đã được trả đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 44a. Thanh toán trái phiếu[254]
1. Trái phiếu (trừ trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[255] mà chưa đến ngày mua lại) phải thanh toán trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu;
b) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần;
c) Công ty Quản lý tài sản đã thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu;
d) Trái phiếu đến hạn thanh toán.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[256] và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[257] sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[258] sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[259] và đang vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[260] trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) cho Ngân hàng Nhà nước; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[261] sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [262] sở hữu trái phiếu;
c) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu đó cho Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản.
3. Trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [263] mà chưa đến ngày mua lại và rơi vào một trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này, khi đến hạn mua lại Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [264] thanh toán đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [265] có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[266] và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[267] trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[268] không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[269] có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước số tiền còn thiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[270] trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[271]; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài[272] sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [273] sở hữu trái phiếu.
Điều 45. Mua lại khoản nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt
1. Khi mua lại khoản nợ xấu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này, tổ chức tín dụng Việt Nam[274] bán nợ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho Công ty Quản lý tài sản các khoản tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và Công ty Quản lý tài sản phải cung cấp cho tổ chức tín dụng Việt Nam[275] bán nợ thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc, lãi vay, lãi phạt, phí đã đến hạn trả nhưng khách hàng vay chưa thanh toán và các thông tin, tài liệu khác liên quan đến khoản nợ, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Tổ chức tín dụng Việt Nam[276] bán nợ mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản không cần sự đồng ý của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua, bán nợ, tổ chức tín dụng Việt Nam[277] bán nợ mua lại khoản nợ xấu phải thông báo cho khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ về việc mua lại nợ từ Công ty Quản lý tài sản để khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ biết và thực hiện nghĩa vụ với tổ chức tín dụng Việt Nam[278].
4.[279] Khi tổ chức tín dụng Việt Nam[280] bán nợ mua lại một khoản nợ xấu tương ứng một trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán mà khoản nợ xấu đó có chung một hoặc nhiều tài sản bảo đảm với khoản nợ khác đã được bán cho Công ty Quản lý tài sản, Công ty Quản lý tài sản thỏa thuận với tổ chức tín dụng Việt Nam[281] bán nợ về việc quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ, giấy tờ liên quan (nếu có).
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 16/VBHN-NHNN
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 13/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 749 đến số 750
- Ngày hiệu lực: 13/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[6]
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Ban hành, công khai các chính sách quản lý, quy định nội bộ về mua, bán, xử lý nợ xấu
- Điều 5. Thẩm quyền mua, bán nợ xấu
- Điều 6. Đồng tiền giao dịch
- Điều 7. Chuyển giao các quyền và lợi ích liên quan đến khoản nợ xấu
- Điều 8. Nguyên tắc mua, bán nợ xấu
- Điều 9. Cấp tín dụng đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản[50]
- Điều 10. Chủ thể, mục đích và nguyên tắc phát hành trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[52]
- Điều 11. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[57]
- Điều 12. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
- Điều 13. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
- Điều 14. Các yếu tố của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[70]
- Điều 15. Quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt[71]
- Điều 16. Điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt
- Điều 17. Hồ sơ đề nghị mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
- Điều 18. Trình tự, thủ tục mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
- Điều 19. Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản
- Điều 20. Hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt
- Điều 21. Bán nợ xấu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 22. Phối hợp, trao đổi thông tin liên quan đến các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
- Điều 23. Điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường[157]
- Điều 24. Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
- Điều 25. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
- Điều 26. Thực hiện mua nợ xấu theo giá trị thị trường[159]
- Điều 27. Nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua[160]
- Điều 28. Điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt[161]
- Điều 29. Miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt[163]
- Điều 30. Biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt[168]
- Điều 31. Biện pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
- Điều 32. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
- Điều 33. Một số giới hạn an toàn, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
- Điều 34. Nguyên tắc bán nợ xấu đã mua[178]
- Điều 35. Bán nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt[182]
- Điều 36. Góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp[194]
- Điều 37. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp
- Điều 38. Xử lý và bán tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua
- Điều 39. Nội dung, phương thức ủy quyền
- Điều 40. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền
- Điều 41. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài [210] được ủy quyền
- Điều 42. Thứ tự ưu tiên thanh toán khoản nợ xấu đã mua[221]
- Điều 43. Xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
- Điều 44. Thanh toán trái phiếu đặc biệt
- Điều 45. Mua lại khoản nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt
- Điều 46. Trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro liên quan đến khoản nợ xấu
- Điều 47. Nguyên tắc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường[308]