Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 8 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành

Mục 2. XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP,[40] TIỀN PHẠT

Điều 65. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[41] tiền phạt

1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,[42] tiền phạt.

2. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,[43] tiền phạt còn nợ.

3.[44] Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.

Điều 66. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[45] tiền phạt

Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[46] tiền phạt gồm có:

1. Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[47] tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[48] tiền phạt;

2.[49] Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[50] tiền phạt.

Điều 67. Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt[51]

1. Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Đối với người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.

3. Chính phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hàng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

4. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.

Điều 68. Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[52] tiền phạt

1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[53] tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.

2. Trường hợp hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[54] tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[55] tiền phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,[56] tiền phạt.

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: 09/VBHN-VPQH
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 12/12/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 779 đến số 780
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH