Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7847-2 : 2008

NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ - XÁC ĐỊNH SỰ NHIỄM CÔN TRÙNG ẨN NÁU – PHẦN 2: LẤY MẪU

Cereals and pulses – Determination of hidden insect infestation – Part 2: Sampling

Lời nói đầu

TCVN 7847-2:2008 hoàn toàn tương đương với ISO 6639-2:1986;

TCVN 7847-2:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 7847 (ISO 6639) Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu, bao gồm các phần sau đây:

- TCVN 7847-1:2008 (ISO 6639-1:1986) Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 1: Nguyên tắc chung;

- TCVN 7847-2:2008 (ISO 6639-2:1986) Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 2: Lấy mẫu;

- TCVN 7847-3:2008 (ISO 6639-3:1986) Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phần 3: Phương pháp chuẩn;

- TCVN 6130:1996 (ISO 6639/4:1987) Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu – Phương pháp nhanh.

 

NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ - XÁC ĐỊNH SỰ NHIỄM CÔN TRÙNG ẨN NÁU – PHẦN 2: LẤY MẪU

Cereals and pulses – Determination of hidden insect infestation – Part 2: Sampling

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu ngũ cốc và đậu đỗ, đóng bao hoặc để rời, để xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu.

Phương pháp này có thể áp dụng như phương pháp thông thường để lấy mẫu hạt ở mọi dạng bảo quản nào hoặc phương tiện vận chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

ISO 9501), Cereals – Sampling (as grain) [Ngũ cốc – Lấy mẫu (dạng hạt)].

ISO 951, Pulses in bags – Sampling [Đậu đỗ đóng bao – Lấy mẫu].

ISO 6644, Cereals and milled cereal products – Automatic sampling by mechanical means (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc nghiền – Lấy mẫu tự động bằng máy).

3. Định nghĩa

Xem TCVN 7847-1:2008 (ISO 6639-1:1986). Ngoài ra, trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:

3.1. Chuyến hàng (consignment)

Lượng hạt được giao tại một thời điểm kèm theo một bộ tài liệu vận chuyển. Chuyến hàng có thể gồm một hoặc nhiều lô hàng (xem chú thích 3.2).

3.2. Lô hàng (lot)

Lượng nhất định của một chuyến hàng được lấy mẫu bằng sơ đồ lấy mẫu cụ thể.

CHÚ THÍCH

1. Không cần hạn chế kích cỡ của lô hàng khi lấy mẫu để xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu. Chuyến hàng có cùng xuất xứ được coi là một lô hàng hoặc có thể được tách ra thành nhiều lô hàng để lấy mẫu, sao cho thuận lợi nhất. Nếu chuyến hàng nhận được từ một vài toa xe, xe tải, xà lan hoặc tàu. v.v… để thuận tiện hơn cho việc lấy mẫu thì chuyến hàng thường được tách thành từng lô. Bất kỳ phần nào của chuyến hàng được biết có nguồn gốc khác nhau thì được lấy mẫu như những lô riêng biệt.

2. Cần phân biệt định nghĩa “lô hàng” với mục đích lấy mẫu để xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu với định nghĩa “lô hàng” trong tiêu chuẩn lấy mẫu ngũ cốc và đậu đỗ để xác định các đặc tính khác.

3.3. Mẫu ban đầu (increment)

Một lượng nhỏ hạt được lấy ra từ một điểm trong lô hàng.

3.4. Mẫu chung (bulk sample)

Lượng hạt thu được bằng cách gộp lại và trộn cá

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7847-2:2008 (ISO 6639-2:1986) về ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm côn trùng ẩn náu - Phần 2: Lấy mẫu

  • Số hiệu: TCVN7847-2:2008
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2008
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản