Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7756-8 : 2007

VÁN GỖ NHÂN TẠO - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 8: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN ẨM

Wood based panels - Test methods - Part 8: Determination of moisture resistance

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đun sôi và xử lý nhiệt ẩm xác định độ bền ẩm của ván sợi và ván dăm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).

TCVN 7756-1:2007 Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 1: Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và biểu thị kết quả thử nghiệm.

TCVN 7756-2:2007 Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 2: Xác định kích thước, độ vuông góc và độ thẳng cạnh.

TCVN 7756-5:2007 Xác định độ trương nở chiều dày sau khi ngâm trong nước.

TCVN 7756-6:2007 Xác định môđun đàn hồi khi uốn tĩnh và độ bền uốn tĩnh.

TCVN 7756-7:2007 Xác định độ bền kéo vuông góc với mặt ván.

3. Nguyên tắc

Độ bền ẩm của ván gỗ được đánh giá thông qua sự thay đổi tính chất cơ lý sau khi ngâm viên mẫu thử trong nước sôi hoặc thử theo chu kỳ nhiệt ẩm.

CHÚ THÍCH Phương pháp xử lý mẫu thử thích hợp được lựa chọn theo chỉ dẫn trong TCVN 7753:2007 và TCVN 7754:2007.

4. Phương pháp ngâm trong nước sôi

4.1. Thiết bị và dụng cụ

- thước cặp, có độ chính xác đến 0,05mm;

- thùng nước có bộ phận điều chỉnh được nhiệt độ, đun nước đến sôi với tốc độ quy định như ở 4.3.c), và duy trì nhiệt độ sôi không dưới 2 giờ;

- máy thử kéo theo TCVN 7756-7:2007.

- tai kéo theo TCVN 7756-7:2007.

4.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử

Mẫu thử là hình vuông, kích thước cạnh (50±1) mm, được lấy và chuẩn bị theo TCVN 7756-1:2007.

4.3. Cách tiến hành

a) Đo kích thước

Sau khi mẫu thử đã ổn định, tiến hành đo chiều dài và rộng của mỗi mẫu thử, chính xác đến 0,1 mm, theo TCVN 7756-2:2007.

b) Dán mẫu thử lên tai kéo theo TCVN 7756-7:2007, duy trì ở môi trường có độ ẩm (65±5)%, nhiệt độ (27±2)0C.

Ngâm mẫu thử đã dán keo lên tai kéo trong nước sẽ được thực hiện sau khi đã duy trì đủ thời gian để dính kết (khi đó đứt gãy sẽ không xảy ra ở mối dán) và có độ ẩm đồng đều.

CHÚ THÍCH Theo kinh nghiệm, yêu cầu trên thường đạt được sau 24 giờ nếu dùng keo epoxy và 72 giờ nếu dùng keo phenolic.

c) Xử lý đun sôi

Đặt mẫu thử đã dán với tai kéo vào thùng nước sạch (4.2) ở nhiệt độ (27±2)0C, độ pH = 7 ± 1. Các mẫu thử phải được ngập hoàn toàn, tách rời nhau, cách thành bên và đáy thùng tối thiểu 15mm để nước tuần hoàn tự do. Khoảng cách này được duy trì trong suốt quá trình ngâm.

Thay nước mới sau mỗi lần thử.

Đun nước đến sôi (1000C) trong khoảng thời gian (90 ± 10) phút. Duy trì nước sôi trong thời gian (120 ± 5) phút.

Lấy mẫu thử ra và làm nguội.

d) Làm nguội mẫu thử

Sau khi lấy mẫu thử ra khỏi thùng nước sôi, cho ngay vào thùng nước nguội ở nhiệt độ (27 ± 2)0C và ngâm ở đó trong thời gian (60 + 120) phút. Với mẫu thử ra, dùng vải khô mềm thấm sạch nước dư trên bề mặt và đem thử ở trạng thái ẩm để xác định độ bền kéo vuông góc với mặt mẫu thử.

e) Tiến hành xác định độ bền kéo vuông góc với mặt mẫu thử

Theo TCVN 7756-7:2007.

5. Phương pháp chu kỳ nhiệt ẩm

5.1. Nguyên tắc

Mẫu thử được xử lý ba chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm ngâm trong nước, làm mạnh và sấy khô ở nhiệt độ khoảng 700C. Sau đó ổn định lại mẫu và xác định độ trương nở chiều dà

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7756-8:2007 về ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 8: Xác định độ bền ẩm

  • Số hiệu: TCVN7756-8:2007
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2007
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản