- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7217-1:2002 (ISO 3166-1:1997) về Mã thể hiện tên nước và vùng lãnh thổ của chúng - Phần 1: Mã nước do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4743:1989 về Xử lý thông tin - Mô tả thư mục tài liệu. Yêu cầu chung và quy tắc biên soạn
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5698:1992 về Hoạt động thông tin tư liệu - Từ và cụm từ viết tắt tiếng nước ngoài dùng trong mô tả thư mục
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU − KHỔ MẪU MARC 21 CHO DỮ LIỆU THƯ MỤC
Information and documentation − The MARC 21 fomat for bibliographic data
Lời nói đầu
TCVN 7539 : 2005 do Ban kỹ thuật TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, trên cơ sở dự thảo đề nghị của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Lời giới thiệu
Năm 1997, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ và Thư viện Quốc gia Canada đã phối hợp biên soạn và phổ biến biên mục đọc máy dùng trong thế kỷ 21 [Machine Readable Cataloguing (MARC)- 21]. Từ đó đến nay, MARC 21 đã trở thành khổ mẫu nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thông tin – thư viện. Hầu hết các hệ quản trị thư viện lớn và nhỏ trên thị trường đều sử dụng MARC 21 như một lựa chọn chủ yếu. Mới đây, hệ thống ISSN quốc tế cũng đã quyết định sử dụng MARC 21 làm cơ sở biên mục và trao đổi dữ liệu về các xuất bản phẩm định kỳ trên phạm vi toàn cầu.
Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy, số các trường trong MARC 21 được sử dụng thường chỉ chiếm phần nhỏ, nhiều trường dữ liệu rất ít được sử dụng. Xuất phát từ thực tế này, Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu đã dựa trên kết quả nghiên cứu một số đề tài do Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thực hiện biên soạn Tiêu chuẩn Việt nam “Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu thư mục”. Trong tiêu chuẩn này nêu những trường có mức độ sử dụng thường xuyên với mục đích đảm bảo sự bao quát ở mức hợp lý, không quá giản lược hoặc rườm rà. Những nhãn trường và trường con được chọn đưa vào trong tiêu chuẩn là tập hợp cơ bản để các tổ chức có liên quan nghiên cứu áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong quá trình biên mục.
Bởi thực tế biên mục rất đa dạng và phong phú, đồng thời yêu cầu của các cơ quan thông tin và thư viện có thể rất khác nhau, do đó chắc chắn những trường được nêu trong tiêu chuẩn này không thể đáp ứng được mọi yêu cầu. Vì thế, trong quá trình sử dụng tiêu chuẩn này, các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn những trường và trường con khác từ tài liệu MARC 21 đầy đủ để bổ sung cho các yêu cầu cụ thể của mình. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng các nhãn trường và trường con, ngoài danh mục đã có trong tiêu chuẩn này, là sử dụng đúng những nhãn trường và trường con đã có trong tài liệu MARC 21 đầy đủ cho những yếu tố dữ liệu được bổ sung thêm. Trong trường hợp những dữ liệu cần bổ sung có tính đặc thù, cục bộ của riêng tổ chức cụ thể, không mang tính chất chung cho tất cả các tổ chức, không có những trường có sẵn trong MARC 21 và vì thế cần mở thêm một số trường dữ liệu khác, cần phải áp dụng nguyên tắc chung cho sử dụng và phát triển MARC 21, đó là sử dụng nhãn trường thuộc nhóm X9X và 9XX (nhãn trường cục bộ).
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU − KHỔ MẪU MARC 21 CHO DỮ LIỆU THƯ MỤC
Information and documentation − The MARC 21 fomat for bibliographic data
Tiêu chuẩn này quy định các mã và các quy ước thường xuyên được sử dụng (nhãn trường, chỉ thị, trường con, các giá trị dạng mã) cho các yếu tố dữ liệu trong các biểu ghi thư mục theo MARC 21 (sau đây viết tắt là MARC).
Tiêu chuẩn này được áp dụng để thể hiện thông tin thư mục về các tài liệu văn bản in và bản thảo, tệp tin, bản đồ, bản nhạc, xuất bản phẩm nhiều kỳ, tài liệu nghe nhìn và các tài liệu hỗn hợp.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho những người tham gia vào việc tạo ra và cập nhật các biểu ghi thư mục, thiết kế và duy trì những hệ thống trao đổi và xử lý biểu ghi thư mục trong lĩnh vực thông tin và tư liệu.
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ được định nghĩa hoặc giải thích sau.
2.1
Ánh xạ mục/ Sơ đồ mục (Entry map)
Một mã có bốn chữ số xác định cấu trúc các mục trong thư mục.
2.2
Biên mục đọc
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Quyết định 224/2006/QĐ-BKHCN ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế, Quy phạm thiết bị nâng hàng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7217-1:2002 (ISO 3166-1:1997) về Mã thể hiện tên nước và vùng lãnh thổ của chúng - Phần 1: Mã nước do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 3Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 75:2013/BTTTT về thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ thấp dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4743:1989 về Xử lý thông tin - Mô tả thư mục tài liệu. Yêu cầu chung và quy tắc biên soạn
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5698:1992 về Hoạt động thông tin tư liệu - Từ và cụm từ viết tắt tiếng nước ngoài dùng trong mô tả thư mục
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5453:2009 (ISO 5127:2001) về Thông tin và tư liệu - Từ vựng
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7539:2005 về Thông tin và tư liệu - Khổ mẫu MARC 21 cho dữ liệu thư mục do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN7539:2005
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực