Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
THỨC ĂN CHĂN NUÔI - LẤY MẪU VÀ CHUẨN BỊ MẪU
Animal feeding stuffs - Sampling and preparation of samples
Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 1522-74 và TCVN 1531-74 quy định phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thức ăn chăn nuôi
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn chăn nuôi.
1.1. Chất lượng thức ăn cho chăn nuôi được xác định trên cơ sở kết quả phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng.
1.2. Lô hàng thức ăn cho chăn nuôi là lượng thức ăn đồng nhất cùng một loại bao gói, cùng một hạng chất lượng, cùng một trạng thái (rắn, lỏng, bột…) cùng một nơi sản xuất, và được giao nhận hay sản xuất trong cùng một thời gian.
Đối với những lô hàng quá lớn trên 20 tấn phải chia lô hàng đó thành các lô hàng nhỏ và tiến hành lấy mẫu từng lô hàng nhỏ và coi mỗi lô hàng nhỏ là một lô hàng riêng biệt.
1.3. Đơn vị bao gói là dạng bao gói trực tiếp (bao thùng, kiện, toa xe…) lặp lại trong lô hàng.
1.4. Mẫu ban đầu là lượng thức ăn lấy được trong một lần tại một vị trí của lô hàng.
1.5. Mẫu chung là tổng hợp lượng mẫu ban đầu, lấy được tại các vị trí của lô hàng.
1.6. Mẫu trung bình thí nghiệm là một phần mẫu chung dùng để xác định các chỉ tiêu.
1.7. Mẫu phân tích là mẫu trung bình thí nghiệm được dùng để phân tích các thành phần hóa học có trong thức ăn.
2.1. Thức ăn chăn nuôi được phân thành các dạng sau:
Thức ăn dạng hạt, viên và bột, như: ngô, thóc thức ăn hỗn hợp dạng bột, thức ăn hỗn hợp dạng viên cho trâu bò, thỏ v.v…
Thức ăn đóng bánh như: bánh khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu cao su…
Thức ăn thô ở trạng thái khô, như: cỏ khô, rơm rạ…
Thức ăn thô ở trạng thái tươi như: rau, cỏ xanh, thức ăn ủ tươi…
Thức ăn dạng củ và quả như: củ khoai, sắn…
Thức ăn dạng lỏng như bã rượu bia, rỉ đường…
2.2. Trước khi lấy mẫu phải quan sát toàn bộ lô hàng. Nếu hàng hóa không đồng nhất phải chia toàn bộ số hàng đó thành các lô hàng khác nhau sao cho từng lô hàng có chất lượng đồng nhất và coi đó là lô hàng riêng biệt.
2.3. Trường hợp ngẫu nhiên, thức ăn bị dây bẩn do quá trình vận chuyển bốc dỡ… thì phải nhẹ nhàng tách bỏ nó đi
Trường hợp sự dây bẩn đó làm ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng thì không được loại bỏ mà coi đó như thành phần của thức ăn chăn nuôi.
Ống xông: dạng hình nón, dài ngắn, to, nhỏ khác nhau, dùng để lấy mẫu thức ăn dạng bột, viên, hạt ở kho, toa xe…
Gáo dung tích 500-1000 ml để múc và hứng mẫu:
Ống xi phông cánh khuấy;
Gậy dài có móc sắt;
Tấm phẳng để lược giản mẫu;
Cân đĩa, cân treo, cân bàn;
Bình có nút mài, miệng rộng, dung tích 500-1000 ml
4. Lấy mẫu thức ăn dạng hạt, viên và bột
4.1. Khi thức ăn chất thành đống để trong kho trên toa xe… không bao gói. Các vị trí lấy mẫu phải phân bổ đều trong toàn bộ lô hàng tại ba lớp (trên cách bề mặt 20 cm, lớp giữa, lớp dưới cách sàn kho 20 cm)
4.2. Thức ăn không bao gói: cứ mỗi tấn hàng chỉ định một điểm lấy mẫu.
4.3. Khi thức ăn đang trong dây chuyền sản xuất, dùng gáo dung tích hứng mẫu trước lúc đóng bao. Mỗi ca sản xuất lấy 5-10 mẫu ban đầu tùy thuộc vào năng suất máy.
4.4. Khi thức ăn đựng trong bao, dùng ống xông để lấy mẫu tại các vị trí (trên, giữa, dưới của bao). Trước khi xiên vào bao phải làm sạch nơi đặt xiên, đưa xiên theo hướng vào giữa từ dưới lên, áp máng xuống dưới, sau đó quay 1800 và rút ra.
Số bao được chỉ định lấy mẫ
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn ngành 10TCN 868:2006 về thức ăn chăn nuôi - quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6599:2000 (ISO 6651 : 1987) về thức ăn chăn nuôi - xác định hàm lượng aflatoxin B1 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4805:1989 (ISO 5061 - 1983) về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định vỏ hạt thầu dầu bằng kính hiển vi
- 1Quyết định 728/QĐ-BKHCN năm 2007 hủy bỏ tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành 10TCN 868:2006 về thức ăn chăn nuôi - quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6599:2000 (ISO 6651 : 1987) về thức ăn chăn nuôi - xác định hàm lượng aflatoxin B1 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4805:1989 (ISO 5061 - 1983) về thức ăn chăn nuôi - phương pháp xác định vỏ hạt thầu dầu bằng kính hiển vi
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002) về thức ăn chăn nuôi - Lấy mẫu
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:1986 về thức ăn chăn nuôi - lấy mẫu và chuẩn bị mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN4325:1986
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1986
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra