Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4325:1986

THỨC ĂN CHĂN NUÔI - LẤY MẪU VÀ CHUẨN BỊ MẪU
Animal feeding stuffs - Sampling and preparation of samples

Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 1522-74 và TCVN 1531-74 quy định phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thức ăn chăn nuôi

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn chăn nuôi.

1. Khái niệm

1.1. Chất lượng thức ăn cho chăn nuôi được xác định trên cơ sở kết quả phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng.

1.2. Lô hàng thức ăn cho chăn nuôi là lượng thức ăn đồng nhất cùng một loại bao gói, cùng một hạng chất lượng, cùng một trạng thái (rắn, lỏng, bột…) cùng một nơi sản xuất, và được giao nhận hay sản xuất trong cùng một thời gian.

Đối với những lô hàng quá lớn trên 20 tấn phải chia lô hàng đó thành các lô hàng nhỏ và tiến hành lấy mẫu từng lô hàng nhỏ và coi mỗi lô hàng nhỏ là một lô hàng riêng biệt.

1.3. Đơn vị bao gói là dạng bao gói trực tiếp (bao thùng, kiện, toa xe…) lặp lại trong lô hàng.

1.4. Mẫu ban đầu là lượng thức ăn lấy được trong một lần tại một vị trí của lô hàng.

1.5. Mẫu chung là tổng hợp lượng mẫu ban đầu, lấy được tại các vị trí của lô hàng.

1.6. Mẫu trung bình thí nghiệm là một phần mẫu chung dùng để xác định các chỉ tiêu.

1.7. Mẫu phân tích là mẫu trung bình thí nghiệm được dùng để phân tích các thành phần hóa học có trong thức ăn.

2. Quy định chung

2.1. Thức ăn chăn nuôi được phân thành các dạng sau:

Thức ăn dạng hạt, viên và bột, như: ngô, thóc thức ăn hỗn hợp dạng bột, thức ăn hỗn hợp dạng viên cho trâu bò, thỏ v.v…

Thức ăn đóng bánh như: bánh khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu cao su…

Thức ăn thô ở trạng thái khô, như: cỏ khô, rơm rạ…

Thức ăn thô ở trạng thái tươi như: rau, cỏ xanh, thức ăn ủ tươi…

Thức ăn dạng củ và quả như: củ khoai, sắn…

Thức ăn dạng lỏng như bã rượu bia, rỉ đường…

2.2. Trước khi lấy mẫu phải quan sát toàn bộ lô hàng. Nếu hàng hóa không đồng nhất phải chia toàn bộ số hàng đó thành các lô hàng khác nhau sao cho từng lô hàng có chất lượng đồng nhất và coi đó là lô hàng riêng biệt.

2.3. Trường hợp ngẫu nhiên, thức ăn bị dây bẩn do quá trình vận chuyển bốc dỡ… thì phải nhẹ nhàng tách bỏ nó đi

Trường hợp sự dây bẩn đó làm ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng thì không được loại bỏ mà coi đó như thành phần của thức ăn chăn nuôi.

3. Dụng cụ lấy mẫu

Ống xông: dạng hình nón, dài ngắn, to, nhỏ khác nhau, dùng để lấy mẫu thức ăn dạng bột, viên, hạt ở kho, toa xe…

Gáo dung tích 500-1000 ml để múc và hứng mẫu:

Ống xi phông cánh khuấy;

Gậy dài có móc sắt;

Tấm phẳng để lược giản mẫu;

Cân đĩa, cân treo, cân bàn;

Bình có nút mài, miệng rộng, dung tích 500-1000 ml

4. Lấy mẫu thức ăn dạng hạt, viên và bột

4.1. Khi thức ăn chất thành đống để trong kho trên toa xe… không bao gói. Các vị trí lấy mẫu phải phân bổ đều trong toàn bộ lô hàng tại ba lớp (trên cách bề mặt 20 cm, lớp giữa, lớp dưới cách sàn kho 20 cm)

4.2. Thức ăn không bao gói: cứ mỗi tấn hàng chỉ định một điểm lấy mẫu.

4.3. Khi thức ăn đang trong dây chuyền sản xuất, dùng gáo dung tích hứng mẫu trước lúc đóng bao. Mỗi ca sản xuất lấy 5-10 mẫu ban đầu tùy thuộc vào năng suất máy.

4.4. Khi thức ăn đựng trong bao, dùng ống xông để lấy mẫu tại các vị trí (trên, giữa, dưới của bao). Trước khi xiên vào bao phải làm sạch nơi đặt xiên, đưa xiên theo hướng vào giữa từ dưới lên, áp máng xuống dưới, sau đó quay 1800 và rút ra.

Số bao được chỉ định lấy mẫ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325:1986 về thức ăn chăn nuôi - lấy mẫu và chuẩn bị mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: TCVN4325:1986
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1986
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản