Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4315 : 1986

XỈ HẠT LÒ CAO DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT XI MĂNG
Blast furnace granulated slag for cement production

Tiêu chuẩn này áp dụng cho xỉ hạt lò cao là loại xỉ thu được khi luyện gang và được làm lạnh nhanh tạo thành dạng hạt nhỏ. Loại xỉ này được làm phụ gia cho xi măng Poóc lăng xỉ hạt lò cao và xi măng Poóc lăng.

1. Yêu cầu kĩ thuật

1.1. Căn cứ vào hệ số chất lượng và thành phần hoá học, xỉ hạt lò cao được phân ra làm hai hạng phù hợp với bảng sau:

Tên chỉ tiêu

Hạng

1

2

1. Hệ số chất lượng không nhỏ hơn

2. Hàm lượng nhôm ôxýt (Al2O3), tính bằng %, không nhỏ hơn

3. Hàm lượng magiê ôxýt (MgO), tính bằng %, không lớn hơn

4. Hàm lượng titan diôxýt (TiO2), tính bằng %, không lớn hơn

5. Hàm lượng mangan diôxýt (MnO), tính bằng %, không lớn hơn

1,7

9,0

10,0

3,0

2,0

1,4

7,0

12,0

3,0

4,0

Chú thích:

1. Hệ số chất lượng được tính theo công thức:

2. Khi hàm lượng magiê ôxýt trong xỉ hạt lò cao lớn hơn 10% thì hệ số chất lượng được tính theo công thức:

1.2. Độ ẩm của xỉ hạt lò cao được quy định theo sự thoả thuận giữa bên cung cấp và bên tiêu thụ

1.3. Lượng xỉ ở dạng cục trong một lò không lớn hơn 5% tính theo khối lượng. Kích thước dạng cục đó không được lớn hơn 100 mm.

1.4. Xỉ hạt lò cao không được phép lẫn đá, sỏi, than, đặc biệt là hợp kim sắt.

2. Phương pháp thử

2.1. Lấy mẫu thử

2.1.1. Mẫu xỉ hạt lò cao được lấy theo lô, khối lượng tính môI lô là 400t. Nếu lượng xỉ nhỏ hơn 400t vẫn được coi là một lô đủ.

2.1.2. Mỗi lô xỉ phải lấy không ít hơn 10 vị trí khác nhau sao cho mẫu đại diện cho cả lô xỉ,

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4315:1986 về xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng

  • Số hiệu: TCVN4315:1986
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1986
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản