Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 2235-77

TÀI LIỆU THIẾT KẾ - THIẾT KẾ BẢN VẼ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP

Design documents - Forming drawings of reinforced concrete structures

Tiêu chuẩn này được áp dụng thiết lập các bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép của các công trình thiết kế mới, được sửa chữa (không phụ thuộc vào các giai đoạn thiết kế).

1. QUI ĐỊNH CHUNG

1.1. Ngoài những điều quy định trong tiêu chuẩn này, cần phải tuân theo quy định trong TCVN 2 - 74 ¸ TCVN 12 - 74 "Tài liệu thiết kế" và TCXD 41 - 70 "Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép".

1.2. Để thể hiện một cấu kiện bê tông cốt thép, có thể vẽ:

- Hình biểu diễn của cấu kiện với tất cả các chi tiết ở ngoài bề mặt (bản vẽ ván khuôn). Muốn thấy cốt thép bên trong phải dùng hình cắt trích.

- Hình biểu diễn của cấu kiện với các cốt thép bên trong và coi bê tông như là trong suốt.

1.3. Khi biểu diễn, phải chọn hình chiếu nào thể hiện nhiều đặc trưng hình học nhất làm hình biểu diễn chính.

Cốt thép chịu lực bản vẽ bằng nét đậm nhất (b ¸ 2b).

Cốt phân bố, cốt đai, cốt cấu tạo được vẽ bằng nét đậm vừa ().

Đường bao xung quanh cấu kiện được vẽ bằng nét mảnh ().

Bề rộng của nét vẽ cho phép không phụ thuộc vào đường kính của thanh thép.

1.4. Để biểu diễn cách bố trí cốt thép trong cấu kiện, người ta dùng các mặt cắt ở các vị trí khác nhau sao cho mỗi thanh cốt thép được thể hiện trên đó ít nhất một lần. Trên các mặt cắt không cần ghi kí hiệu vật liệu (hình 1).

1.5. Trên hình biểu diễn chính và trên các mặt cắt, các thanh cốt thép đều được ghi số kí hiệu và chú thích như trên hình 2.

1.6. Mỗi con số được ghi trong một vòng tròn đường kính từ 7 đến 10 mm; dùng để kí hiệu một loại thép có cùng đường kính, kích thước và làm bằng cùng một loại thép.

1.7. Số ký hiệu cốt thép trên hình biểu diễn chính, trên các mặt cắt, trên hình khai triển và trong bảng kê vật liệu phải như nhau.

1.8. Các số liệu ghi kèm với kí hiệu cốt thép quy định như sau:

- Con số ghi trước kí hiệu f (hoặc ) chỉ số lượng thanh cốt thép (hình 2c). Nếu dùng một thanh thì không cần ghi (hình 2b).

- Sau con số chỉ đường kính thanh cốt thép có thể ghi nhóm thép được dùng, nếu trong kết cấu dùng nhiều loại thép.

- Ở dưới đoạn dóng nằm ngang, con số đứng sau chữ l chỉ chiều dài thanh thép kể cả các đoạn uốn móc ở đầu nếu có; Con số đứng sau chữ a chỉ khoảng cách giữa hai trục thanh thép liên tiếp cùng loại (hình 2c).

1.9. Cần ghi đầy đủ số lượng, đường kính, chiều dài khoảng cách của cốt thép tại hình biểu diễn nào gặp thanh thép đó lần đầu tiên. Các lần sau gặp lại những thanh cốt thép đó thì chỉ cần ghi số ký hiệu mà thôi.

1.10. Trên hình biểu diễn chính, nếu hình chiếu của một số thanh thép trùng nhau, thì đối với mỗi thanh thép phải ghi số ký hiệu ở hai chỗ đặc trưng nhất của thanh. Thí dụ: ghi ở đầu và cuối thanh.

Hình 1: Cách biểu diễn cốt thép

Kí hiệu Æ chỉ đường kính cốt thép trơn

Kí hiệu  chỉ đường kính cốt thép có gờ

Hình 2: Cách ghi số kí hiệu các thanh cốt thép

Hình 3: Dùng bảng số để ghi cốt thép

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2235:1977 về Tài liệu thiết kế - Thiết lập bản vẽ kết cấu bê tông cốt thép

  • Số hiệu: TCVN2235:1977
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1977
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản