Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
NHIÊN LIỆU KHOÁNG RẮN – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO
Solid mineral fuels – Determination of ash
Tro còn lại sau khi đốt than hoặc cốc trong không khí khi bắt nguồn từ các phức chất vô cơ có trong than ban đầu và từ khoáng vật kết hợp. Lượng lưu huỳnh còn giữ trong tro phụ thuộc một phần vào những điều kiện hóa tro, để có cơ sở so sánh giá trị của tro, cần phải tôn trọng những điều kiện này.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng tro của tất cả các nhiên liệu khoáng rắn.
Mẫu được đốt trong không khí với một tốc độ quy định tới nhiệt độ 8150C ± 150C và duy trì ở nhiệt độ này đến khi khối lượng không đổi. Đặc điểm của than đá, antraxit và cốc khác với than nâu và than linhit là tốc độ nung nóng của than đá, antraxit và cốc cho phép nhanh hơn.
Phần trăm của tro được tính từ khối lượng phần trăm còn lại sau khi đốt mẫu.
3.1 Cân: có độ chính xác đến 0,1 mg.
3.2 Lò múp: có khả năng tạo vùng nhiệt độ đồng đều ở mức yêu cầu của cách tiến hành và đạt tới mức nhiệt độ này trong thời gian quy định. Việc thông gió qua lò múp sao cho đạt 5 lần thay đổi trong 1 phút.
Chú thích – Có thể xác định số lần thay đổi không khí trong 1 phút bằng cách đo dòng khí trong ống hơi lò múp bằng một ống pitô tĩnh và áp kế độ nhạy cao.
3.3 Khay nung silic, sứ hoặc platin: sâu từ 10 đến 15 mm, có nắp, đường kính của khay sao cho khối lượng trên đơn vị diện tích của lớp mẫu không vượt quá 0,15 cm2 đối với than hoặc 0,1 g/cm2 đối với với cốc.
3.4 Tấm cách ly bằng silic: dầy 6 mm có kích thước sao cho dễ dàng đưa vào lò múp (4.2).
Than hoặc cốc dùng để xác định hàm lượng tro là mẫu phân tích đã nghiền qua rây có lỗ 200mm. Nếu cần, mẫu nên phơi thành lớp mỏng trong thời gian vừa đủ để hàm lượng ẩm đạt gần cân bằng với môi trường phòng thí nghiệm.
Trước khi bắt đầu thử, trộn mẫu phân tích cẩn thận trong thời gian không ít hơn một phút, tốt nhất là bằng cơ giới.
Cân chính xác đến 0,1mg khay khô, sạch và nắp (4.3) (xem chú thích) trải đều 1 đến 2 gam mẫu (theo điều 5) lên khay và cân lại.
Chú thích - Nếu dùng khay silic thì trước khi xác định khối lượng ban đầu cần nung nóng đến 8150C ± 100C, giữ ở nhiệt độ này trong 15 phút rồi làm nguội theo điều kiện quy định đối với lần thử cụ thể.
- Đối với than nâu và than linhit: cho khay không đậy nắp vào lò múp (4.2) ở nhiệt độ phòng. Nâng nhiệt độ đến 2500C trong 30 phút, từ 250 đến 5000C trong 30 phút tiếp theo từ 500 đến 8500C ± 100C trong 60 phút tiếp theo và duy trì nhiệt độ này trong 60 phút.
- Đối với than đá: cho khay không đậy nắp vào lò múp ở nhiệt độ phòng. Nâng nhiệt độ đến 5000C trong 30 phút: từ 500 đến 8500C ± 100C trong thời gian 30 đến 60 phút tiếp theo và duy trì ở nhiệt độ này trong 60 phút.
Chú thích – Nếu không rõ nguồn gốc của than, hoặc nếu than có hàm lượng lưu huỳnh hoặc cacbon dioxit (mỗi loại trên 2%), thì sẽ dùng tốc độ nung nóng cho than nâu và than linhit.
- Đối với cốc: đặt khay không có nắp lên tấm cách ly (4.4) cho vào lò múp ở 8500C ± 100C và giữ ở nhiệt độ này trong 75 phút.
Chú thích – Một cách khác đối với cốc có thể đặt khay vào lò múp nguội và nung nóng đến 8150C với tốc độ nhanh đến mức có thể được, thời gian nung nóng được tính từ lúc nhiệt độ của lò múp đạt tới 8150C ± 100C. Trong trường hợp này không cần đến tấm cách ly.
Khi đốt mẫu xong lấy khay ra khỏi lò, đậy nắp và làm nguội trên tấm kim loại dày trong 10 phút, sau đó chuyển sang bình hút ẩm không có chất làm khô. Đối với tất cả các mẫu than nâu và than linhit hoặc nếu là tro nhẹ và
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6239:2002 về Nhiên liệu đốt lò (FO) - Yêu cầu Kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3790:1983 về Nhiên liệu - Phương pháp xác định áp suất hơi bão hoà do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 175:1995 (ISO 334 : 1992) về Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng lưu huỳnh chung - Phương pháp Eschka do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 200:2011 (ISO 1928:2009) về Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định giá trị toả nhiệt toàn phần bằng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính giá trị toả nhiệt thực
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10420:2014 (ISO 3425:1975) về Lưu huỳnh sử dụng trong công nghiệp - Xác định hàm lượng tro ở 850 °C đến 900 °C và cặn ở 200 °C
- 1Quyết định 1677/QĐ-BKHCN năm 2007 hủy bỏ tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6239:2002 về Nhiên liệu đốt lò (FO) - Yêu cầu Kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3790:1983 về Nhiên liệu - Phương pháp xác định áp suất hơi bão hoà do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 175:1995 (ISO 334 : 1992) về Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định hàm lượng lưu huỳnh chung - Phương pháp Eschka do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 200:2011 (ISO 1928:2009) về Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định giá trị toả nhiệt toàn phần bằng phương pháp bom đo nhiệt lượng và tính giá trị toả nhiệt thực
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10420:2014 (ISO 3425:1975) về Lưu huỳnh sử dụng trong công nghiệp - Xác định hàm lượng tro ở 850 °C đến 900 °C và cặn ở 200 °C
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 173:1995 (ISO 1171:1981) về nhiên liệu khoáng rắn – xác định hàm lượng tro
- Số hiệu: TCVN173:1995
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1995
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra