CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH TÁC ĐỘNG KHI PHƠI NHIỄM VỚI NHIỆT ẨM, BỤI NƯỚC VÀ MÙ MUỐI
Plastics - Determination of the effects of exposure to damp heat, water spray and salt mist
Lời nói đầu
TCVN 9851:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 4611:2010.
TCVN 9851:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
0.1. Đã có nhiều phương pháp thử đánh giá sự phơi nhiễm chất dẻo đối với các tác nhân xâm thực khác nhau tác động ở thể kết hợp và đồng thời, như phong hóa tự nhiên. Cũng có các phương pháp thử nghiệm khác để đánh giá riêng biệt tác động của các tác nhân xâm thực riêng lẻ. Trong số các thử nghiệm đánh giá, ví dụ thử nghiệm về độ bền đối với một số hóa chất cụ thể và tính cản bức xạ của một dải quang phổ xác định.
Đối với một số ứng dụng, có thể đánh giá ứng xử của vật liệu trong khí quyển nóng ẩm chỉ dưới giới hạn bão hòa của hơi nước, cũng như sự có mặt của pha lỏng.
Trong những điều kiện này, có thể quan sát thấy không chỉ sự hấp thụ nước hoặc chiết xuất một số cấu tử của hợp phần mà còn cả hiện tượng suy giảm do thủy phân, sự khuếch tán của chất hóa dẻo trên bề mặt, v.v...
Đôi khi có thể đánh giá ứng xử của các vật liệu khi phơi nhiễm với chất điện ly ăn mòn cao như dung dịch natri clorua (mù muối), vốn là tác nhân xâm thực chủ yếu có mặt trong môi trường biển và có tầm quan trọng đặc biệt trong trường hợp đối với các ứng dụng hàng hải. Natri clorua được biết đến rộng rãi là không có tác động đáng kể đối với polyme, thành phần cơ bản của chất dẻo và do các dung dịch muối có áp suất thẩm thấu cao hơn nên mức độ hấp thụ chúng bởi chất dẻo luôn thấp hơn so với nước tinh khiết, tuy nhiên không thể giả định trước rằng chúng không có tác động, ví dụ lên các vật liệu composite, chất độn, các hợp chất gia cường hoặc chất màu.
Hơn nữa, việc đánh giá tác động của mù muối có thể rất quan trọng đối với các thành phẩm hoặc bán thành phẩm mà ngoài thành phần cơ bản là các vật liệu dẻo, có chứa một số yếu tố kim loại như chi tiết gắn trong khuôn, lá phôi mỏng, lớp phủ bề mặt được ứng dụng mạ điện hoặc các quy trình khác, hoặc cuối cùng, các lỗi kim loại được bọc chất dẻo bằng ép đùn hoặc nhúng vào hỗn hợp nhão hoặc bột hóa lỏng.
0.2. Các phương pháp và thiết bị nhằm tạo môi trường xâm thực có tính tái lập như các dạng đề cập ở trên, được biết đến và được mô tả trong các tiêu chuẩn liên quan đến các vật liệu khác và các tiêu chuẩn IEC (Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế) liên quan đến các linh kiện điện và điện tử. Các quy trình và thiết bị tương tự được mô tả trong các tiêu chuẩn này cũng có thể được sử dụng cho chất dẻo, với sự điều chỉnh và quan tâm thích hợp.
0.3. Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn chung về việc lựa chọn các quy trình và thiết bị thích hợp nhằm đạt được các điều kiện phơi nhiễm được mô tả ở trên và về cách chuẩn bị mẫu thử. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn chung về các tính chất sẽ được đánh giá. Các chi tiết cụ thể được đưa ra trong các ấn phẩm khác của ISO và IEC.
Đối với việc biểu thị kết quả, tiêu chuẩn này theo cùng tiêu chí được chấp nhận trong các phương pháp thử hiện hành đối với phơi nhiễm các hóa chất (xem TCVN 9847 (ISO 175)) và đối với phong hóa tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo (xem ISO 4582).
0.4. Mục đích của những thử nghiệm này là thu thập dữ liệu về tác động của các phơi nhiễm được mô tả trên các vật liệu; tuy nhiên, không phỏng đoán được mối tương quan trực tiếp giữa các kết quả thực nghiệm và thuộc tính trong sử dụng.
CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH TÁC ĐỘNG KHI PHƠI NHIỄM VỚI NHIỆT ẨM, BỤI NƯỚC VÀ MÙ MUỐI
Plastics - Determination of the effects of exposure to damp heat, water spray and salt mist
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9851:2013 (ISO 4611:2010) về Chất dẻo - Xác định tác động khi phơi nhiễm với nhiệt ẩm, bụi nước và mù muối
- Số hiệu: TCVN9851:2013
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2013
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực