Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7298: 2003

ISO 497: 1973

HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN DÃY SỐ ƯU TIÊN VÀ DÃY CÁC GIÁ TRỊ QUY TRÒN CỦA SỐ ƯU TIÊN

Guide to the choice of series of preferred numbers and of series containing more rounded values of preferred numbers

Lời nói đầu

TCVN 7298: 2003 hoàn toàn tương đương với ISO 497: 1973.

TCVN 7298: 2003 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/SC1 Những vấn đề chung về cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN DÃY SỐ ƯU TIÊN VÀ DÃY CÁC GIÁ TRỊ QUY TRÒN CỦA SỐ ƯU TIÊN

Guide to the choice of series of preferred numbers and of series containing more rounded values of preferred numbers

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn bổ sung để hoàn thiện những hướng dẫn đã nêu ở TCVN 7299:2003 về lựa chọn các dãy số ưu tiên và khả năng sử dụng các giá trị quy tròn của số ưu tiên như đề cập ở điều 6 của tiêu chuẩn này

a) Chỉ quy định các giá trị quy tròn có thể chấp nhận được dưới dạng hai dãy giá trị quy tròn ở mức độ lớn hơn hoặc nhỏ hơn;

b) Quy định các điều kiện sử dụng các giá trị quy tròn và hệ quả của việc sử dụng các giá trị này;

c) Đưa ra các quy tắc để có thể tránh được sự thay đổi trong việc lựa chọn giữa các số ưu tiên và các giá trị quy tròn khác nhau.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 142: 1988 (ISO 3: 1973) Số ưu tiên - Dãy số ưu tiên.

TCVN 7299: 2003 (ISO 17: 1978) Hướng dẫn sử dụng số ưu tiên và dãy số ưu tiên.

3. Lợi ích của việc sử dụng triệt để các số ưu tiên

Lợi ích của việc sử dụng triệt để các số ưu tiên nêu trong TCVN 142: 1988 và TCVN 7299:2003, được nhắc lại và nhấn mạnh như sau:

Các lợi ích thu được không chỉ trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa của bản thân các chi tiết máy khác nhau mà trước hết là trong kết cấu của các máy hoàn chỉnh khi các đặc tính về chức năng (trong vận hành) cũng như các kích thước hoặc mỗi chi tiết máy khác nhau tuân theo cấp số nhân.

3.1. Cấp số tốt nhất

Các số ưu tiên đảm bảo cho cấp số tốt nhất theo quan điểm về độ đều đặn và khả năng sử dụng thích hợp các số ưu tiên đối với các yêu cầu mới để tạo ra dãy số có giá trị bằng cách chèn thêm vào các giá trị trung gian.

3.2. Khả năng ứng dụng rộng rãi

Số ưu tiên là phương tiện hợp lý nhất để bao quát liên tục toàn bộ phạm vi yêu cầu trong một lĩnh vực đã cho (công suất động cơ, lưu lượng của bơm v.v...).

3.3. Đơn giản hóa các tính toán về kỹ thuật và thương mại

Vì các tích số và thương số của các số ưu tiên cũng là những số ưu tiên nên những tính toán được tiến hành bằng cách sử dụng các giá trị lôgarit hoặc các số thứ tự và bản thân chúng không phải là các số ưu tiên, được coi là đơn giản hóa, đặc biệt là khi dãy các giá trị (kích thước, giá theo bảng chào hàng v.v ...) được nhân hoặc chia theo cùng một tỷ lệ.

3.4. Chuyển đổi sang các hệ thống đo lường khác

Sự chuyển đổi sang các hệ thống đo lường khác rất dễ dàng khi dãy các giá trị có số đo được biểu thị bằng các số ưu tiên và đồng thời các hệ số chuyển đổi xấp xỉ với các số ưu tiên.

4. Sử dụng ngoại lệ các giá trị quy tròn

4.1. Trong một số ứng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7298:2003 (ISO 497: 1973) về Hướng dẫn lựa chọn dãy số ưu tiên và dãy các giá trị quy tròn của số ưu tiên

  • Số hiệu: TCVN7298:2003
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 26/12/2003
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản