Hệ thống pháp luật

TCVN 7071:2002

BỘT GIẤY - XÁC ĐỊNH ALPHA-, BETA- VÀ GAMMA-XENLUYLÔ

Pulp - Determination of alpha-, beta- and gamma-cellulose

 

Lời nói đầu

TCVN 7071:2002 được biên soạn trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn TAPPI T 203:1993.

TCVN 7071:2002 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 6 Giấy và cáctông biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Công nghệ ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

BỘT GIẤY - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ALPHA-, BETA- VÀ GAMMA-XENLUYLÔ

Pulp - Determination of alpha-, beta- and gamma-cellulose

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định alpha -, beta - và gamma-xenluylô cho bột giấy tẩy trắng hoặc bột giấy đã được tách loại lignin. Bột giấy chưa tẩy trắng và bán tẩy trắng phải tách loại lignin trước khi tiến hành thử nghiệm.

Việc phân chia xenluylô trong bột giấy thành ba phần alpha-, beta- và gamma-xenluylô là phương pháp kinh nghiệm do Cross & Bevan đ-a ra vào năm 1900, và được sử dụng rộng rãi cho các mục đích khác nhau như đánh giá đặc tính tuổi thọ và các thao tác nghiền bột giấy.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4360:2001 Bột giấy - Lấy mẫu để thử nghiệm.

TCVN 4407:2001 Bột giấy - Xác định độ khô.

3. Nguyên tắc

Bột giấy được ngâm liên tiếp trong dung dịch NaOH 17,5 % và 9,45 % tại nhiệt độ 25oC. Phần hòa tan gồm có beta-, gamma-xenluylô được xác định theo phương pháp thể tích bằng cách oxy hóa với dichromat kali và alpha-xenluylô là phần không hòa tan còn lại (xem chú thích 6).

4. Định nghĩa

Alpha-xenluylô là phần bột giấy còn lại sau khi ngâm trong dung dịch NaOH 17,5 % và 9,45 % trong điều kiện của phép thử; Beta-xenluylô là phần bột giấy hòa tan mà sẽ kết tủa khi axit hóa dung dịch và gamma-xenluylô là phần bột giấy còn lại trong dung dịch.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Máy đánh tơi bột giấy

Máy đánh tơi bột giấy có thể điều chỉnh được tốc độ, cánh khuấy được làm bằng thép không gỉ. Tốc độ khuấy và góc cánh khuấy phải điều chỉnh để không cho không khí đi vào huyền phù bột giấy trong khi khuấy.

5.2. Bộ ổn định nhiệt độ

Bảo đảm duy trì được nhiệt độ 25oC ± 0,2oC.

5.3. Đồng hồ bấm giây hoặc đồng hồ điện

5.4. Phễu lọc hoặc cốc lọc

Phễu lọc hoặc cốc lọc có dung tích 50 ml hoặc 100 ml có màng lọc thủy tinh với cỡ lọc từ 40 µm đến 60 µm.

5.5. Các dụng cụ thủy tinh khác

Cốc cao, 300 ml; pipet 10 ml, 25 ml, 50 ml và 75 ml; bình lọc, 250 ml; ống đong 25 ml, 50 ml và 100 ml; đũa thủy tinh.

6. Hóa chất

Chỉ sử dụng hóa chất phân tích và nước cất hoặc nước có chấ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7071:2002 về Bột giấy - Xác định Alpha-, Beta-, và Gamma-Xenluylô

  • Số hiệu: TCVN7071:2002
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 07/08/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản