Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6259-8F:2003/SĐ 2:2005

QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP - PHẦN 8F: TÀU KHÁCH

Rules for the classification and construction of sea-going steel ships - Part 8F: Passenger ships

 

CHƯƠNG 3 THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ

Đầu đề mục 3.7 được sửa đổi thành: Các lỗ khoét ở tôn vỏ và tính nguyên vẹn kín nước

3.7.1. Qui định chung

1. Phạm vi áp dụng

Mục (1) được sửa như sau:

(1) Ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu ở mục 3.7 này, cửa mạn, cửa mũi, cửa đuôi, hệ thống thoát nước và các cửa thông gió của tàu có chiều dài không nhỏ hơn 90 m còn phải thỏa mãn các yêu cầu ở Chương 21, Phần 2A và các cửa tương tự của tàu có chiều dài nhỏ hơn 90 m còn phải thỏa mãn các yêu cầu ở Chương 19, Phần 2B.

 

CHƯƠNG 5 HỆ THỐNG MÁY TÀU

5.2. Lỗ thoát nước, xả nước vệ sinh v.v..., hệ thống hút khô và dằn

5.2.2. Lỗ thoát nước, xả nước vệ sinh v.v...

Đầu đề của -4 được sửa đổi thành “Máng nghiêng dẫn tro và máng xả rác (Qui định 17.11, Chương II-1 SOLAS và Qui định 22-1 LOAD LINE)”

4. Máng nghiêng dẫn tro và máng xả rác (Qui định 17.11, Chương II-1 SOLAS và Qui định 22-1 LOAD LINE)

Bổ sung (3) đến (6) như sau:

(3) Đối với máng nghiêng dẫn tro và máng xả rác có thể chấp nhận hai van cổng thay cho van một chiều với phương tiện đóng chắc chắn từ vị trí phía trên boong mạn khô thỏa mãn các yêu cầu dưới đây.

a) Hai van cổng phải được điều khiển từ boong công tác của máng nghiêng.

b) Van cổng thấp hơn phải được điều khiển từ vị trí phía trên boong mạn khô. Phải trang bị một hệ thống khóa liên động giữa hai van.

c) Đầu phía trong tàu phải được bố trí ở phía trên đường nước tạo thành góc nghiêng 8,5° với mạn phải hoặc mạn trái tại chiều chìm ứng với mạn khô ấn định mùa hè và cao hơn đường nước mùa hè một khoảng không nhỏ hơn 1000 mm. Nếu đầu phía trong tàu bố trí ở trên đường nước mùa hè một khoảng lớn hơn 0,011Lf thì không yêu cầu việc điều khiển van từ boong mạn khô với điều kiện van cổng phía trong tàu luôn có khả năng tiếp cận ở mọi trạng thái khai thác.

(4) Có thể chấp nhận nắp kín thời tiết có bản lề ở đầu trong của máng cùng với nắp xả thay cho các van cổng phía trên và phía dưới thỏa mãn các yêu cầu ở (3). Trong trường hợp này, các nắp đó phải được trang bị khóa liên động sao cho nắp xả không thể hoạt động cho đến khi nắp hông (phễu) đóng.

(5) Phương tiện điều khiển van cổng và/hoặc nắp có bản lề phải được có chỉ báo rõ ràng “Luôn đóng khi không sử dụng”.

(6) Nếu đầu phía trong tàu của máng ở phía dưới boong mạn khô thì phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây:

a) Nắp/van có bản lề của đầu bên trong tàu phải kín nước.

b) Van phải là van chặn một chiều được bố trí ở vị trí dễ tiếp cận phía trên của đường nước đầy tải.

c) Van chặn một chiều phải điều khiển được từ vị trí phía trên của boong vách và được trang bị thiết bị chỉ báo đóng/mở. Phương tiện điều khiển van phải được đánh dấu rõ ràng “Luôn đóng khi không sử dụng”.

 

Bổ sung Chương 10 như sau:

CHƯƠNG 10 TÀU LẶN CHỞ KHÁCH

10.1. Qui định chung

10.1.1. Qui định chung

1. Mục đích

(1) Các

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6259-8F:2003/SĐ 2:2005 về Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Các tàu chuyên dùng - Phần 8F: Tàu Khách

  • Số hiệu: TCVN6259-8F:2003/SĐ2:2005
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản