Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

22TCN 59:1984

QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM ĐẤT GIA CỐ BẰNG CHẤT KẾT DÍNH VÔI XI MĂNG

(Ban hành theo quyết định số 2916/QĐ ngày 21-12-1984)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Quy trình này quy định cách tiến hành thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý có liên quan đến công tác thiết kế và thi công gia cố đất bằng chất kết dính vôi, xi măng. Những chỉ tiêu này là:

- Khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất của hỗn hợp để làm cơ sở tạo mẫu khi thí nghiệm cũng như để kiểm tra chất lượng khi thi công.

- Cường độ kháng ép, mô đun biến dạng, độ ổn định sau 5 chu kỳ bão hòa-sấy để chọn vật liệu gia cố, tỉ lệ chất kết dính và thiết kế kết cấu áo đường hoặc sân bãi.

1.2. Những chỉ dẫn trong quy trình này chỉ áp dụng đối với các loại đất có cỡ hạt nhỏ hơn 5mm; đối với loại đất lẫn dăm sạn mà sau khi đã sàng bỏ đi cỡ hạt lớn hơn 5mm cũng có thể áp dụng quy trình này để tạo mẫu và thí nghiệm các chỉ tiêu như đã nêu ở 1.1.

1.3. Ngoài ra, để phục vụ cho việc thiết kế và thi công gia cố đất cần phải xác định thêm các chỉ tiêu khác nhau như thành phần hạt chỉ số dẻo, độ tan rã, hàm lượng hữu cơ, thành phần muối hòa tan… đã quy định ở trong các quy trình thí nghiệm về đất.

1.4. Các thiết bị, dụng cụ, dụng cụ đầm nén tiêu chuẩn cỡ nhỏ (cối 100cm3) có cấu tạo như ở hình 1:(*)

- Cây trụ nén (5) ngoài chức năng làm tấm đệm, khi đầm nén bằng búa còn dùng để làm bàn nén tạo mẫu bằng lực tính trên máy nén.

- Máy nén thủy lực 3-5 tấn sử dụng khi xác định cường độ kháng ép hoặc để tạo mẫu bằng lực tĩnh.

Hình 1

Cối đầm nén 100cm3
1- Đế; 2. Tấm đệm; 3. Khuôn dưới; 4. Khuôn vây; 5. Trụ nén; 6. Búa; 7. Thanh định hướng; 8. Khóa.

- Dụng cụ hút chân không với độ chân không 0,1 mm thủy ngân, dùng để bão hòa (là no nước) đất gia cố.

- Thùng, bình giữ ẩm với dung tích lớn có khả năng cách ly tuyệt đối với khí trời.

Ngoài ra phải sử dụng hầu hết các máy móc dụng cụ ở phòng thí nghiệm đất như máy nén lún (máy cố kết) có ống sắt, tấm nệm và bàn nén 11.3 (xem hình 3) tủ sấy hoặc máy ổn định nhiệt, rây, cân các loại.

II. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

2.1. Xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm lớn nhất của hỗn hợp(*)

a) Lấy khoảng 1500g đất khô gió lọt qua sàng 5mm đem trộn đều với chất kết dính với tỷ lệ đã định (tỷ lệ tính theo phần trăm khối lượng đất khô).

b) Từng phần hỗn hợp sau khi làm ẩm, được cho vào cối và đầm nén với số búa: 30-đối với cát và á cát, 40- đối với á sét và sét.

c) Đầm nén xong, gạt bỏ phần đất thừa trên khuôn và đem cân, lấy một ít đất ở giữa mẫu để xác định độ ẩm.

d) Theo cách tương tự tiếp tục đầm nén các phần hỗn hợp còn lại với độ ẩm tăng dần cho đến khi phát hiện thấy khối lượng của mẫu giảm xuống rõ rệt thì kết thúc thí nghiệm. Cũng giống như khi thí nghiệm trên loại đất thông thường ở cối 1000cm3 phải làm ẩm các phần sau sao cho độ ẩm của hỗn hợp được tăng dần 2-3%.

                 g/cm2                                (1)

Trong đó:

 Yki = Khối lượng thể tích khô của lần đầm nén thử g/cm2

PWi - Khối lượng của mẫu sau lần dầm nén thứ i

V - Thể tích của khối dầm nén - (bằng 100cm3)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 22TCN 59:1984 về quy trình thí nghiệm đất gia cố bằng chất kết dính vôi xi măng

  • Số hiệu: 22TCN59:1984
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 21/12/1984
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản