PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT HẠI CÂY TRỒNG
Surveillance method of plant pests
Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc, nội dung, phương pháp, chỉ tiêu theo dõi chủ yếu trong công tác điều tra phát hiện sinh vật hại (SVH) cây trồng, phục vụ cho công tác phát hiện, dự báo và phòng trừ SVH đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người, động vật, sinh vật có ích (SVCI) và môi trường.
2.1. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này bắt buộc áp dụng trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
2.2. Đối tượng áp dụng:
- áp dụng điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng trên phạm vi cả nước;
- áp dụng trong công tác điều tra phát hiện các loại SVH, SVCI chính, chủ yếu trong từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng chính ở từng địa phương. Đối với những cây trồng mới phải điều tra theo dõi thành phần SVH, SVCI; sau đó xác định các loại SVH chính, chủ yếu và SVCI chính;
- Những cây trồng có ý nghĩa kinh tế, giá trị hàng hoá và những loại cây trồng có triển vọng phát triển ở địa phương bao gồm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây có ích khác và các yếu tố có liên quan (giống, thời vụ, thời tiết, địa hình, giai đoạn sinh trưởng cây trồng);
- Theo dõi sinh vật hại và sinh vật có ích chính có khả năng khống chế SVH.
Trong tiêu chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Sinh vật hại là những sinh vật hoạt động làm giảm số lượng, khối lượng hoặc chất lượng cây trồng, nông sản.
3.2. Sinh vật hại chính là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng năm ở địa phương.
3.3. Sinh vật hại chủ yếu là những sinh vật hại chính, mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi.
3.4. Yếu tố điều tra chính là các yếu tố đại diện bao gồm giống, thời vụ, địa hình, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng.
3.5. Khu vực điều tra là khu đồng, ruộng, vườn đại diện cho các yếu tố điều tra được chọn cố định để điều tra ngay từ đầu vụ.
3.6. Mẫu điều tra là số lượng lá, thân, quả, củ, rễ của cây trồng trên đơn vị điểm điều tra.
3.7. Điểm điều tra là điểm được bố trí ngẫu nhiên nằm trong khu vực điều tra.
3.8. Mật độ sinh vật hại là số lượng cá thể sinh vật hại trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát.
3.9. Tỷ lệ bệnh là số lượng cá thể bị bệnh tính theo phần trăm (%) so với tổng số các cá thể điều tra trong quần thể.
3.10. Chỉ số bệnh là đại lượng đặc trưng cho mức độ bị bệnh của cây trồng được biểu thị bằng (%).
3.11. Sinh vật có ích (SVCI hoặc thiên địch) là kẻ thù tự nhiên của các loài SVH.
3.12. Điều tra định kỳ là hoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật trong khoảng thời gian định trước trên tuyến điều tra thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến SVH cây trồng.
3.13. Điều tra bổ sung là mở rộng tuyến đi
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-37:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây thông và cây phi lao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 330:1998 về phương pháp điều tra phát hiện bệnh héo rũ ngô
- 1Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-37:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây thông và cây phi lao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 330:1998 về phương pháp điều tra phát hiện bệnh héo rũ ngô
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 224:2003 về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng
- Số hiệu: 10TCN224:2003
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 01/01/2003
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định