- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Quyết định 75/2004/QĐ-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thành lập, đăng ký, hành nghề đối với tổ chức Luật sư nước ngoài và Luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 842/LB-TT | Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1995 |
Căn cứ Điều 18 Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 8 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;
Liên Bộ Tư pháp - Tài chính quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép đặt chi nhánh của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam, gia hạn hoạt động của chi nhánh, thay đổi nội dung Giấy phép như sau:
1. Đối tượng thu:
Mọi tổ chức luật sư nước ngoài khi nộp đơn xin phép đặt chi nhánh tại Việt Nam, xin gia hạn hoạt động của chi nhánh, xin thay đổi nội dung Giấy phép đặt chi nhánh phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu:
Lệ phí được thu bằng tiền Việt Nam, mức thu một lần cụ thể như sau:
- Lệ phí một lần cấp Giấy phép đặt một chi nhánh của Tổ chức luật sư nước ngoài tương đương với 5.000 USD.
- Lệ phí một lần gia hạn hoạt động của chi nhánh tương đương với 3.000 USD.
- Lệ phí mỗi lần thay đổi nội dung Giấy phép như:
+ Thay đổi tên gọi, nơi đặt trụ sở, người đại diện, bổ sung danh sách luật sư của chi nhánh mức thu tương đương với 500 USD cho một lần xin thay đổi một hoặc tất cả các nội dung của giấy phép ghi ở điểm này.
+ Mỗi lần thay đổi nội dung hoạt động, lĩnh vực hành nghề của chi nhánh mức thu tương đương với 1.000 USD.
Mức thu lệ phí quy định tại điểm 2 này được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.
3. Thời hạn nộp:
Lệ phí được nộp làm hai lần: lần đầu là 50% khi nộp đơn xin cấp Giấy phép đặt chi nhánh, xin gia hạn hoạt động của chi nhánh, xin thay đổi nội dung Giấy phép đặt chi nhánh; lần thứ 2 là 50% khi nhận được Giấy phép. Trường hợp không được cấp Giấy phép, không được chấp thuận thay đổi hoặc tổ chức luật sư nước ngoài xin rút đơn thì số tiền đã nộp lần đầu không được hoàn lại.
Khi thu lệ phí, cơ quan thu phải cấp biên lai thu cho người nộp tiền.
II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ:
1. Lệ phí cấp Giấy phép đặt chi nhánh, gia hạn hoạt động của chi nhánh, thay đổi nội dung Giấy phép đặt chi nhánh là khoản thu của ngân sách nhà nước, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thu khi nhận đơn xin phép đặt chi nhánh, xin gia hạn hoạt động của chi nhánh, xin thay đổi nội dung Giấy phép đặt chi nhánh của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Khi thu lệ phí cơ quan thu phải sử dụng biên lai thu do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành và nhận tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi cơ quan đóng trụ sở. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên lai thu theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định.
3. Lệ phí được nộp vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước, Bộ Tư pháp đăng ký mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước dể theo dõi việc thu tiền lệ phí của các tổ chức luật sư nước ngoài và thực hiện việc nộp tiền vào NSNN.
Trường hợp tổ chức luật sư nước ngoài nộp bằng tiền mặt, cơ quan thu có trách nhiệm nộp tiền thu vào TK mở tại KBNN. Việc thu, quản lý tiền mặt phải tuân thủ theo đúng chế độ quản lý tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Toàn bộ số tiền thu lệ phí được phân phối như sau:
- Trong 2 năm đầu kể từ khi ban hành Thông tư này:
+ 80% nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương);
+ 20% được để lại để bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ này.
- Từ năm thứ ba trở đi:
+ 90% được nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương); + 10% được để lại để bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ này.
5. Định kỳ hàng tháng căn cứ vào chứng từ thu tiền, số thu trên tài khoản thu lệ phí, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập chứng từ và nộp tiền vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương) thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Khi nộp tiền ghi Chương 33, loại 15, khoản 00, hạng 1, mục 35 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; chậm nhất là ngày 5 tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước.
Hàng quý, năm, Cơ quan thu có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ số thu và nộp tiền lệ phí vào ngân sách nhà nước với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước.
6. Số tiền để lại từ nguồn lệ phí thu được cho cơ quan thu được coi là một khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị, sử dụng để bổ sung kinh phí phục vụ công tác thẩm tra, xác minh hồ sơ; in ấn giấy phép và các biểu mẫu, giấy tờ; mua sắm thiết bị cần thiết và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cấp Giấy phép đặt chi nhánh, gia hạn hoạt động của chi nhánh, thay đổi nội dung Giấy phép của chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ quan quản lý phần lệ phí để lại có trách nhiệm theo dõi, quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quản lý NSNN hiện hành.
7. Bộ Tư pháp có trách nhiệm mở sổ theo dõi riêng việc thu, nộp, sử dụng lệ phí và quyết toán theo chế độ hiện hành.
Việc quyết toán sử dụng lệ phí này được thực hiện cùng với quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp. Số tiền còn lại trong năm tài chính phải được nộp vào NSNN.
8. Cục thuế tỉnh, thành phố quản lý đơn vị thu lệ phí có trách nhiệm kiểm tra việc thu nộp, việc sử dụng biên lại, chứng từ, việc sử dụng tiền được trích lại và đôn đốc đơn vị thu lệ phí nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước số phải nộp theo chế độ quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) | Nguyễn Văn Sản (Đã ký) |
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Quyết định 75/2004/QĐ-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thành lập, đăng ký, hành nghề đối với tổ chức Luật sư nước ngoài và Luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 68/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục Thông tư liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Quyết định 75/2004/QĐ-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thành lập, đăng ký, hành nghề đối với tổ chức Luật sư nước ngoài và Luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
Thông tư liên tịch 842/LB-TT năm 1995 quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép đặt chi nhánh của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam, gia hạn hoạt động của chi nhánh, thay đổi nội dung giấy phép do Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 842/LB-TT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 21/09/1995
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng, Nguyễn Văn Sản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/09/1995
- Ngày hết hiệu lực: 09/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực