Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ- ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI -BỘ TÀI CHÍNH- BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD | Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2001 |
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QÐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 như sau:
1. Thông tư này áp dụng để quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã thuộc Chương trình 135 theo Quyết định số 138/2000/QÐ-TTg ngày 29/11/2000; Quyết định số 1232/1999/QÐ-TTg, ngày 24/12/1999; Quyết định số 647/2000/QÐ-TTg, ngày 22/7/2000; Quyết định số 42/2001/QÐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ Tướng Chính phủ; Dự án xây dựng Trung tâm cụm xã (TTCX) theo Quyết định số 35/TTg ngày 13/01/1997 và Quyết định số 197/1999/QÐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tư này hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, mức vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống được thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù hợp với khả năng thực tế của cán bộ và đồng bào các dân tộc tại địa phương thuộc Chương trình 135.
Công trình có quy mô lớn, tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NÐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NÐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
3. Chương trình 135 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức huy động các nguồn lực tại địa phương gồm vốn, vật tư, lao động do các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư trong tỉnh đóng góp để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng, đồng thời lồng ghép các chương trình, dự án khác với Chương trình 135 trên địa bàn các xã thuộc chương trình.
4. Các nguồn vốn phải đưa vào kế hoạch để quản lý thống nhất, thông báo đến từng xã, công khai cho dân biết, đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo chất lượng, không để thất thoát; đồng thời phải huy động cao nhất nguồn lực của nhân dân trong xã thuộc chương trình 135, gắn quyền lợi, trách nhiệm, tình cảm của nhân dân địa phương vào việc đầu tư, khai thác, sử dụng công trình có hiệu quả lâu dài.
5. Việc phân bổ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước gồm vốn Trung ương (TW) và Ðịa phương (ÐP) hỗ trợ hàng năm phải đảm bảo tất cả các xã thuộc Chương trình 135 đều được đầu tư, nhưng không chia đều, tùy yêu cầu cấp thiết của công trình và khả năng chuẩn bị đầu tư của từng xã mà bố trí cho hợp lý. Công trình ghi kế hoạch chỉ nên thực hiện trong một năm, chậm nhất cũng không quá hai năm.
6. Ðầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã cần đạt hai lợi ích: Xã có công trình để phục vụ nhân dân; người dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ lao động xây dựng công trình của xã.
7. Việc lựa chọn công trình đầu tư ở xã phải tiến hành công khai dân chủ, được HÐND xã quyết định danh mục, quy mô, thứ tự ưu tiên đầu tư, khả năng huy động nguồn lực tại xã để xây dựng.
Ðể đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù hợp yêu cầu trước mắt và lâu dài, kế hoạch đầu tư công trình hạ tầng ở xã phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã được phê duyệt.
Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch công trình hạ tầng của xã thực hiện theo hướng dẫn của UBDT&MN (Văn bản số 430 UBDTMN/BTK ngày 29/4/1999); dự án đầu tư TTCX thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ Ban Dân tộc và Miền núi.
A. Dự án đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án và ban giám sát xã.
1. Dự án đầu tư:
a. Ðối tượng đầu tư của dự án:
- Dự án đầu tư công trình hạ tầng của xã thuộc Chương trình 135 được nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các công trình đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điện-kể cả thuỷ điện nhỏ, trường học, trạm y tế, chợ và khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang ở những nơi cần thiết.
Các công trình xây dựng hạ tầng của dự án định canh định cư được hợp nhất vào dự án đầu tư hạ tầng của xã thuộc chương trình 135 phải điều chỉnh cho phù hợp với nội dung quy hoạch dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của xã đã được phê duyệt.
- Dự án Trung tâm cụm xã (Dự án TTCX): là một dự án nằm trong chương trình 135 nhằm mục tiêu xây dựng các trung tâm giao lưu kinh tế, sinh hoạt văn hoá của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng cao, là tiền đề để phát triển thành các thị tứ khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Nhà nước hỗ trợ đầu tư các công trình của TTCX như đường giao thông, trường học, phòng khám đa khoa, trạm khuyến nông, khuyến lâm, chợ, cấp nước, cấp điện và tạo mặt bằng để nhân dân xây dựng nhà ở, cửa hàng, cơ sở chế biến, tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Phân loại dự án:
- Dự án đầu tư hạ tầng của xã thuộc chương trình 135 được chia theo 2 loại, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương do UBND tỉnh quyết định:
+ Dự án đầu tư do huyện quản lý: gồm các xã thuộc Chương trình 135 của huyện, trong đó mỗi xã là một dự án thành phần. + Dự án đầu tư do xã quản lý: chỉ áp dụng với những công trình có qui mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, đội ngũ cán bộ xã có khả năng tự đảm nhận được công việc quản lý điều hành thực hiện dự án. |
- Dự án Trung tâm cụm xã.
2. Chủ đầu tư dự án:
- Dự án do huyện quản lý thì UBND huyện làm chủ đầu tư.
- Dự án đầu tư Trung tâm cụm xã do UBND huyện làm chủ đầu tư.
- Dự án do xã quản lý thì UBND xã làm chủ đầu tư.
UBND huyện có trách nhiệm lồng ghép vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn huyện với Chương trình 135 để phân bổ vốn cho từng công trình ở từng xã trong kế hoạch hàng năm, đảm bảo phù hợp giữa khả năng nguồn vốn với tiến độ đầu tư của công trình, hạn chế việc phân đều vốn cho từng xã, chủ động điều hoà vốn của các công trình giữa các xã trong năm kế hoạch để bảo đảm thực hiện hết vốn, hoàn thành công trình theo tiến độ đã được duyệt, đồng thời phối hợp việc đầu tư công trình ở từng xã với đầu tư các trung tâm cụm xã một cách hợp lý.
Trong quá trình điều hành, tuỳ theo quy mô và tính chất của từng công trình cụ thể mà huyện có thể phân cấp cho xã đảm nhận quản lý đầu tư và xây dựng một số công trình đơn giản. Việc xây dựng công trình hạ tầng phải đi đôi với công tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ xã để chuyển dần cho xã làm chủ đầu tư.
3. Ban Quản lý dự án: Chủ đầu tư dự án lập Ban Quản lý dự án, dự án thuộc cấp nào thì lập Ban quản lý dự án ở cấp đó:
- Ban Quản lý dự án cấp huyện: Gồm trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tùy tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban Quản lý công trình XDCB hiện có của huyện để thực hiện chương trình.
Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và có con dấu riêng. Trưởng ban Quản lý dự án do UBND huyện đề nghị và UBND tỉnh quyết định.
Chủ tịch UBND các xã dự án thành phần là thành viên của Ban Quản lý dự án huyện.
- Ban Quản lý dự án cấp xã: Trưởng ban do Chủ tịch UBND xã đề nghị, Chủ tịch UBND huyện quyết định; Ban quản lý dự án cấp xã được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và dùng con dấu của UBND xã để giao dịch.
- Ban Quản lý dự án giúp Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ:
+ Lập dự án đầu tư. + Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán công trình. + Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động tại xã cho công trình. + Lập kế hoạch đầu tư hàng năm. + Tổ chức theo dõi, giám sát thi công công trình của xã. + Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình. + Làm thủ tục để thanh, quyết toán vốn đầu tư. + Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. |
4. Ban Giám sát xã: do UBND tỉnh hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; UBND huyện chỉ đạo thực hiện và quyết định việc thành lập ban giám sát xã.
B. Các bước thực hiện kế hoạch đầu tư.
1. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư công trình hạ tầng ở xã do Chủ đầu tư chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân lập; Sở Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan thẩm định dự án (nếu cần thiết) trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
Ðối với dự án đầu tư do xã quản lý thì UBND tỉnh phê duyệt hoặc xác định mức vốn giao UBND huyện phê duyệt.
- Dự án sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo biết và chỉ đạo thực hiện.
2. Chuẩn bị đầu tư:
- Công trình được đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải đúng đối tượng đã được quy định tại điểm a, mục 1, phần A và có tên trong dự án đã được phê duyệt.
- Hàng năm, chủ đầu tư phải thực hiện kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình của chương trình 135 cho năm sau, trình UBND tỉnh quyết định. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí trong kế hoạch từ nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho chương trình 135.
- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư quy định như sau:
+ Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản như đường thôn, liên bản, phai đập, kênh mương, kênh dẫn nước từ suối về bản, đào giếng, xây dựng bể chứa nước gia đình, lớp học ở thôn bản, san lấp mặt bằng, ... mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và công trình khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang thì Chủ đầu tư chỉ cần lập danh mục, khối lượng, dự toán công trình trình cấp có thẩm quyền quyết định, không lập báo cáo đầu tư. + Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp như: Cầu, cống, đập, trạm bơm, điện, trường học, trạm y tế, đường liên thôn chỉ lập báo cáo đầu tư không thẩm định. Chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn lập báo cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. |
Nội dung Báo cáo đầu tư gồm:
* Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư. * Ðịa điểm thực hiện đầu tư. * Nội dung, quy mô công trình. * Thời gian thực hiện đầu tư. * Các hạng mục và khối lượng chủ yếu. * Vốn và các nguồn vốn đầu tư. * Kết luận về công trình đầu tư. |
- Những công trình trong Dự án quy hoạch đầu tư hạ tầng đã được duyệt có đủ các nội dung trên thì không lập báo cáo đầu tư, được tiến hành ngay bước thiết kế dự toán.
3. Thực hiện đầu tư:
3.1 Thiết kế - dự toán và tổ chức thực hiện:
a. Thiết kế - dự toán: Chủ đầu tư có trách nhiệm ký hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban quản lý dự án ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn lập thiết kế, dự toán, các cơ quan chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Những công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng chỉ lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, không cần thiết kế chi tiết;
- Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp phải có thiết kế và được áp dụng thiết kế kỹ thuật-thi công (1 bước). Dự toán công trình phải làm rõ phần khối lượng vật tư, vốn, lao động do xã đảm nhận.
- Ðơn giá để tính dự toán do UBND tỉnh ban hành.
- Ðối với các công trình phòng học, trạm y tế ... cần áp dụng thiết kế điển hình (thiết kế mẫu) do UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương. Dự toán của công trình này bao gồm dự toán theo thiết kế điển hình và dự toán phần phát sinh thêm do đặc điểm riêng của công trình cụ thể.
b. Tổ chức thực hiện: UBND huyện quyết định chỉ định thầu, không đấu thầu nhưng phải giao cho các đơn vị nhận thầu thi công ưu tiên sử dụng lao động của xã và trả công lao động cho người dân tham gia xây dựng công trình dựa trên cơ sở dự toán được duyệt và có sự giám sát của xã.
Những công trình đơn giản thuộc dự án do huyện làm chủ đầu tư mà xã có thể làm được thì UBND huyện giao cho xã tự tổ chức thi công và tự chịu trách nhiệm.
- Chủ đầu tư phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên tình nguyện, ... được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hoá ở các xã thuộc chương trình 135.
3.2 Giám sát thi công: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và Ban giám sát công trình của xã phối hợp thực hiện.
4. Nghịêm thu, bàn giao, quản lý, khai thác công trình:
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Thành phần nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư, Trưởng ban Quản lý dự án, các đơn vị thiết kế, xây dựng, tư vấn giám sát và đại diện Ban Giám sát của xã.
Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình cho UBND xã. Thủ tục bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành.
Riêng công trình khai hoang sau khi hoàn thành UBND xã lập danh sách và diện tích, thông qua HÐND và trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình.
UBND tỉnh ban hành quy chế hướng dẫn bàn giao, quản lý, khai thác công trình hoàn thành.
C. Quy trình tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch.
- Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm cho Chương trình 135 được tiến hành đồng thời với quy trình lập kế hoạch chung, nhưng phải báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm.
- Hàng năm theo hướng dẫn lập kế hoạch của cấp trên, UBND các cấp lập kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách cho chương trình 135 của địa phương trình cấp trên theo quy định hiện hành; UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của TW để làm căn cứ bố trí vốn hỗ trợ đầu tư của Nhà nước.
Bộ Kế hoạch và Ðầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí vốn NSTW hỗ trợ cho Chương trình. Sau khi dự toán Ngân sách năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền quyết định, Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW thông báo khả năng hỗ trợ vốn đầu tư bình quân cho xã, căn cứ vào đó chủ đầu tư dự án, trưởng ban Quản lý dự án chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch
- Giao kế hoạch: Kế hoạch hàng năm được giao như sau
Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư thông báo tổng mức vốn đầu tư dự án hạ tầng và dự án đầu tư TTCX cho UBND tỉnh thành khoản mục riêng trong kế hoạch chung của tỉnh và thông báo cho cơ quan thường trực chương trình 135 TW để theo dõi, chỉ đạo.
UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình 135, các nguồn vốn huy động tại địa phương và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho từng huyện theo dự án.
UBND huyện căn cứ vào kế hoạch được tỉnh giao kết hợp với các nguồn lực huy động tại huyện phân bổ cụ thể cho từng công trình.
- Ban Quản lý dự án báo cáo Chủ đầu tư dự án để tổng hợp báo cáo bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành; Ban Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW theo chế độ báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm). Nội dung báo cáo cần phản ánh khối lượng công việc được giao trong kế hoạch năm, kết quả thực hiện bao gồm khối lượng, chất lượng, tiến độ, huy động các nguồn lực đầu tư, công trình hoàn thành, khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ.
- Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan theo quy định hiện hành về quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
D. Vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư:
1. Các nguồn vốn đầu tư cho chương trình:
(A). Nguồn lực huy động tại chỗ của dân, chủ yếu là tiền, vật tư, lao động.
(B). Nguồn hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các địa phương khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao động.
a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào nguồn vốn của huyện đầu tư cho dự án để phân bổ cho từng công trình. b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc cho công trình cụ thể thì tổng hợp vào nguồn vốn của Ngân sách xã để đầu tư cho công trình theo đề nghị của nhà tài trợ. |
(C). Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, phân ra:
a). Ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135. b). Ngân sách địa phương (NSÐP) đầu tư trực tiếp cho chương trình 135. |
(D). Nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
a) Nếu hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào nguồn vốn đầu tư của dự án để phân bổ cho từng công trình. b) Nếu hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ thể bằng tiền hoặc vật tư thì tổng hợp vào nguồn vốn của Ngân sách xã để đầu tư cho công trình theo đề nghị của nhà tài trợ. |
Như vậy nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 mà chủ đầu tư dự án cần và có thể xem xét bố trí kế hoạch bao gồm: A + B(a) + C + D(a).
Ngoài ra còn có nguồn vốn NSNN đầu tư qua các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư khác cùng đầu tư trên địa bàn.
2. Sử dụng nguồn vốn NSTW hỗ trợ:
- Nguồn vốn Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng công trình thuộc chương trình 135 đã quy định tại điểm a, mục1, phần A của thông tư này.
Không sử dụng nguồn vốn này đầu tư cho các công trình ngoài các đối tượng trên.
- Vốn xây dựng cơ bản đầu tư cho công trình được chia ra: xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác.
Vốn kiến thiết cơ bản khác chi cho: lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán, thẩm định, giám sát thi công, chi phí hoạt động của Ban quản lý dự án huyện, xã; chi đền bù đất đai, bồi thường thiệt hại hoa màu, giải phóng mặt bằng, chi phí lán trại (nếu có); chi thẩm định quyết toán và nghiệm thu công trình được tính và thanh toán trong dự toán của công trình. Mức chi cụ thể cho các công việc trên áp dụng theo thông tư hướng dẫn số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng.
* Chi cho công tác quy hoạch công trình hạ tầng của xã, TTCX được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp hàng năm của NSÐP; Kinh phí quản lý chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình của các cấp chính quyền địa phương được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của NSÐP. UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phân bổ và đảm bảo kinh phí cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã).
III. CƠ CHẾ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
1. Cơ chế cấp phát vốn đầu tư chương trình 135:
- Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 đều phải quản lý tập trung thống nhất qua Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán cho từng công trình theo dự án đã được duyệt (nếu bằng hiện vật, công lao động thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính).
- Vốn NSTW hỗ trợ đầu tư cho các xã thuộc Chương trình 135 được cấp phát bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
- Bộ Tài Chính thông báo cho UBND các tỉnh thuộc chương trình 135 mức vốn đã chuyển về từng đợt cho địa phương. Căn cứ vào quyết định phân bổ của UBND tỉnh và mức vốn đã được cơ quan cấp trên chuyển về cơ quan tài chính các cấp ở địa phương chuyển kịp thời, đầy đủ sang hệ thống KBNN.
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh toán vốn cho khối lượng thực hiện của dự án, công trình theo quy định.
- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trên địa bàn phối hợp thực hiện đảm bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho các dự án.
2. Cơ chế kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư:
Việc cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 được thực hiện theo quy định sau:
- Điều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu tư dự án gửi đến Kho bạc Nhà nước huyện (nơi mở tài khoản) các hồ sơ chủ yếu:
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ đầu tư. + Quyết định phê duyệt công trình đầu tư của cấp có thẩm quyền (trường hợp công trình không lập báo cáo đầu tư thì cần Danh mục, khối lượng, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt). + Thiết kế, dự toán công trình đầu tư được duyệt. + Kế hoạch phân bổ vốn, có chi tiết theo nguồn đã được thông báo. + Hợp đồng thi công. + Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan cấp phát nhưng phải đơn giản, dễ thực hiện cho xã. |
- Thực hiện tạm ứng, thanh toán:
Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; công trình do các doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu.
Tổng số vốn thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt và chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm đã được thông báo.
- UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chức năng của tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng, cấp phát, thanh quyết toán cho công trình xây dựng CSHT ở các xã.
3. Báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán công trình hoàn thành:
- Theo định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư dự án, Kho bạc Nhà nước huyện, thực hiện báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính nơi chuyển vốn cấp phát và cho các cơ quan tổng hợp liên quan của tỉnh về kết quả tiếp nhận vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại xã.
- Hàng năm Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn gửi cơ quan quản lý cấp trên, đồng gửi Kho bạc Nhà nước huyện để báo cáo với Kho bạc Nhà nước cấp trên và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát.
- Hết năm kế hoạch, Chủ đầu tư dự án báo cáo tài chính (gồm quyết toán năm và quyết toán công trình hoàn thành) theo quy định hiện hành.
Kết thúc công trình Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán công trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND cùng cấp duyệt quyết toán công trình hoàn thành và gửi bộ phận Thường trực chương trình 135 thuộc Ban chỉ đạo chương trình của tỉnh để báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW.
Các báo cáo được gửi về Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để tổng hợp báo cáo Thủ Tướng Chính phủ và gửi thành viên ban chỉ đạo chương trình 135.
- Căn cứ Thông tư liên tịch này UBND tỉnh cụ thể hoá và hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của địa phương mình để thực hiện có hiệu quả Chương trình 135.
- Các ngành, các cấp dựa trên cơ sở chức năng của mình có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện đúng Thông tư liên tịch này.
- Thông tư này thay thế cho thông tư liên tịch số 416/1999 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của liên Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã thuộc chương trình 135, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về cơ quan Thường trực Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh tiếp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
KT. BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM UBDT&MN | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KH VÀ ÐT |
- 1Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Uỷ ban dân tộc và miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 12/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 138/2000/QĐ-TTg hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khoá khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 90/2003/TT-BTC hướng dẫn Cơ chế quản lý tài chính Hợp phần ngân sách phát triển xã của dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc" do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Quyết định 2010/QÐ-BKHÐT năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến hết ngày 31/12/2015
- 1Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Uỷ ban dân tộc và miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 2Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 2010/QÐ-BKHÐT năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến hết ngày 31/12/2015
- 1Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Quyết định 197/1999/QĐ-TTg về quản lý Chương trình xây dựng Trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1232/1999/QĐ-TTg phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 6Thông tư 12/2000/TT-BXD hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương trình 135 do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 138/2000/QĐ-TTg hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khoá khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 42/2001/QĐ-TTg bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135) do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Thông tư 90/2003/TT-BTC hướng dẫn Cơ chế quản lý tài chính Hợp phần ngân sách phát triển xã của dự án "Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc" do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 23/08/2001
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
- Người ký: Hoàng Công Dung, Nguyễn Xuân Thảo, Tống Văn Nga, Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra