- 1Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất, nhập, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/1999/TTLT-BGTVT-TCHQ | Hà Nội , ngày 08 tháng 6 năm 1999 |
Căn cứ Hiệp định liên vận hành khách (SMPS), Hiệp định liên vận hàng hoá đường sắt quốc tế (SMGS), quy tắc làm việc của SMPS và SMGS;
Căn cứ Hiệp định đường sắt biên giới và Nghị định thư đường sắt biên giới Việt - Trung đã được ký kết giữa Bộ Giao thông vận tải nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ đường sắt nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ngày 8 - 8 - 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20-2-1990;
Căn cứ Điều 27 - Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27 - 3 - 1999 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan;
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại các ga đường sắt liên vận quốc tế và trên các đoàn tàu chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu và hành khách xuất nhập cảnh, đồng thời thông qua việc thực hiện chức năng của mỗi Ngành để có biện pháp đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại có hiệu quả, Bộ Giao thông vận tải và Tổng Cục Hải quan quy định công tác phối hợp giữa hai ngành trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
1/ Tàu liên vận quốc tế chở hành khách xuất nhập cảnh, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh phải dừng, đỗ tại ga liên vận đường sắt quốc tế để làm thủ tục hải quan và thực hiện các quy định của Cơ quan đường sắt liên vận quốc tế.
2/ Cơ quan đường sắt liên vận quốc tế trong phạm vi, chức năng và thẩm quyền của mình thực hiện việc vận chuyển, bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư đường sắt liên vận quốc tế, các văn bản có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
3/ Cơ quan Hải quan tại các ga liên vận quốc tế là những đơn vị Hải quan cửa khẩu hoạt động theo Quy chế, Quy trình nghiệp vụ Hải quan đường sắt liên vận quốc tế do Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan ban hành.
4/ Ga liên vận đường sắt quốc tế bao gồm: Ga liên vận đường sắt quốc tế ở biên giới và Ga liên vận đường sắt quốc tế ở nội địa do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập và công bố với các nước thành viên của Tổ chức đường sắt quốc tế (OSZD). Các ga liên vận đường sắt quốc tế làm nhiệm vụ giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý, bao gửi của hành khách xuất nhập cảnh. Cơ quan Hải quan đường sắt liên vận quốc tế tại các ga liên vận này làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý, bao gửi của hành khách (bao gồm cả Trưởng tàu, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu xuất nhập cảnh).
5/ Liên Hiệp đường sắt Việt nam chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải trong việc chỉ đạo các đơn vị đường sắt phụ trách công tác liên vận đường sắt quốc tế. Các ga liên vận quốc tế thực hiện các công việc có liên quan đến giao nhận, vận chuyển, xếp dỡ, bảo vệ, bảo quản các loại hàng hoá, hành lý, bao gửi xuất nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan lưu giữ tại các ga liên vận quốc tế và trong quá trình vận chuyển, đồng thời phối hợp với Cơ quan Hải quan đường sắt liên vận quốc tế nhằm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này.
6/ Ngoài niêm phong của Cơ quan đường sắt, cơ quan Hải quan sử dụng niêm phong Hải quan để niêm phong các toa xe, kho hàng, bao kiện hàng hoá, vật phẩm, phương tiện chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. Trường hợp thật đặc biệt hàng hoá không thể niêm phong được hoặc xét thấy cần phải áp tải thì Cơ quan Hải quan cử cán bộ áp tải đi cùng phương tiện vận tải, nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hoá, vật phẩm trong quá trình vận chuyển.
7/ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trong lược khai/vận đơn/phiếu giao tiếp ghi rõ nơi giao hàng (Ga dỡ hàng) là ga liên vận đường sắt quốc tế ở nội địa thì Cơ quan Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ trưởng tàu nộp với số lượng toa xe, số hiệu từng toa, niêm phong của cơ quan vận tải, nếu không có gì vi phạm thì Hải quan niêm phong từng toa xe hàng, xác nhận, đóng dấu trên lược khai/vận đơn/phiếu giao tiếp và bàn giao bộ hồ sơ hàng hoá cho cơ quan đường sắt chịu trách nhiệm chuyển về ga đường sắt liên vận quốc tế ở nội địa. Ngay sau khi tàu vào ga, Hải quan ga dỡ hàng phải tiếp nhận bộ hồ sơ để kiểm tra đối chiếu với niêm phong, số lượng toa xe, số hiệu toa xe và tiến hành các thủ tục theo quy định.
II- TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ TỔNG CỤC HẢI QUAN
1/ Bộ Giao thông vận tải giao trách nhiệm cho Liên hiệp đường sắt Việt Nam.
1.1- Chỉ đạo các ga đường sắt liên vận quốc tế thông báo cho Hải quan đường sắt chậm nhất là 2 giờ trước khi đoàn tàu ra, vào ga về thời gian tàu đi, đến và dừng tại các ga liên vận để Hải quan chủ động giải quyết các thủ tục theo quy định đối với đoàn tàu xuất nhập cảnh, hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.
1.2- Hướng dẫn Trưởng tàu, Tổ lái và các nhân viên làm việc trên đoàn tàu liên vận, chấp hành khai báo hải quan, kiểm tra hải quan, nộp hoặc xuất trình các giấy tờ về đoàn tàu, về hàng hoá, về hành lý, bưu phẩm, bưu kiện chuyên chở trên tàu theo quy định của Pháp luật.
1.3- Chỉ đạo các ga đường sắt liên vận quốc tế thông báo kịp thời cho Hải quan đường sắt biết mọi thay đổi có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách để Hải quan chủ động có biện pháp giải quyết thích ứng; cụ thể như sau:
- Việc thêm bớt thay, đổi các toa xe từ đoàn tàu này sang đoàn tàu khác cùng khổ đường.
- Việc thêm bớt thay, đổi các toa xe từ đoàn tàu này sang đoàn tàu khác có khổ đường khác.
- Việc thêm bớt thay đổi hàng hoá trong các toa xe.
- Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu có sự sai lệch giữa hàng hoá thực tế chuyên chở so với vận đơn/lược khai/phiếu chuyển tiếp.
- Những lô hàng người gửi hàng yêu cầu người nhận phải gửi trả các dụng cụ chuyên chở hoặc bao bì rỗng.
- Những thay đổi khác về hàng hoá, về phương tiện vận tải xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu giữ trong kho, bãi, xuất kho, nhập kho.
1.4- Mọi trường hợp vi phạm về thời gian làm thủ tục, không chấp hành đúng các quy định của Hải quan, không xuất trình giấy tờ, hành lý để làm thủ tục hải quan; làm chậm trễ giờ tàu chạy; tự động sang toa, cắt toa, dừng tàu, xếp dỡ hàng hoá mà không thông báo trước hoặc không được sự chấp thuận của cơ quan Hải quan, gây thiệt hại về kinh tế, mất mát hàng hoá... thì đối tượng vi phạm chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1.5- Tạo điều kiện quy hoạch, bố trí phòng làm việc tại các Ga liên vận quốc tế đảm bảo độc lập, thuận tiện để Cơ quan Hải quan hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.6- Tạo điều kiện cho Hải quan liên vận đường sắt quốc tế thông báo quy định tại nhà ga để hướng dẫn hành khách, chủ hàng chấp hành các quy định của Ngành Hải quan có liên quan trong việc làm thủ tục vận chuyển, giao nhận, lưu giữ, bảo quản hàng hoá, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu.
2/ Tổng Cục Hải quan giao trách nhiệm cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2.1- Chỉ đạo Hải quan các ga đường sắt liên vận quốc tế phối hợp chặt chẽ với các lực lượng thuộc Ngành đường sắt để thực hiện nghiêm túc các quy định về thủ tục hải quan đối với đoàn tàu, hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.
2.2- Bố trí đủ biên chế cho các đơn vị Hải quan tại các ga đường sắt liên vận quốc tế nhằm đảm bảo thời gian làm việc theo quy định của ngành đường sắt.
2.3- Chỉ đạo Hải quan đường sắt liên vận quốc tế luôn luôn chủ động phối hợp với Ngành đường sắt và các lực lượng liên quan để phát hiện kịp thời, ngăn chặn những hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, trốn thuế để xử lý theo pháp luật.
2.4- Chỉ đạo Hải quan đường sắt liên vận quốc tế phối hợp với Ngành đường sắt bảo đảm việc làm thủ tục hải quan và xếp hàng hoá xuất khẩu lên tàu trước khi tàu khởi hành chậm nhất 2 giờ.
2.5- Thông báo các quy trình thủ tục hải quan, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn và tiêu chuẩn chế độ, chính sách của nhà nước có liên quan tại nhà ga để chủ hàng, hành khách thực hiện và giám sát việc thực hiện của Hải quan:
- Đối với hàng nhập khẩu thời hạn làm thủ tục hải quan kiểm tra là 30 ngày kể từ ngày hàng hoá về đến ga liên vận quốc tế.
- Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phải hoàn thành thủ tục hải quan xong trước khi phương tiện xuất cảnh là 1 giờ.
Đối với hàng xuất khẩu bằng đường sắt sau khi làm xong thủ tục đăng ký tờ khai Hải quan tại ga liên vận quốc tế, nếu Chủ hàng có yêu cầu thì cán bộ Hải quan sẽ đến tận các nhà máy, xí nghiệp để kiểm tra và niêm phong hải quan theo quy định.
- Đối với hành khách xuất cảnh khai báo, nộp hồ sơ liên quan đến hành lý tại Hải quan đường sắt ga liên vận quốc tế biên giới, hoàn thành thủ tục trước khi tàu khởi hành 02 giờ.
- Đối với khách nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan đối với hành lý tại Hải quan đường sắt ga liên vận biên giới ngay khi tàu đến ga và phải hoàn thành thủ tục trước khi tàu khởi hành.
III- MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN ĐƯỜNG SẮ VÀ CƠ QUAN HẢI QUAN ĐƯỜNG SẮT LIÊN VẬN QUỐC TẾ
1/ Cán bộ nhân viên hai Cơ quan có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình; Cơ quan đường sắt liên vận quốc tế phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện cho Cơ quan Hải quan đường sắt liên vận quốc tế kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm Pháp luật hải quan, các vụ buôn lậu, gian lận thương mại trên các đoàn tàu liên vận quốc tế và tại các ga liện vận quốc tế.
2/ Trường hợp có những vướng mắc hoặc công việc đột xuất mà với thẩm quyền hai cơ quan hoặc của mỗi bên không giải quyết được thì báo cáo và đề xuất kịp thời lên cấp trên của mỗi bên xin chỉ đạo; trường hợp nếu xét thấy chỉ cần hai bên tổ chức họp đột xuất để thống nhất cách giải quyết thì tổ chức họp kịp thời, sau cuộc họp phải báo cáo kết quả lên cấp trên cuả Ngành mình.
3/ Định kỳ 6 tháng một lần, cơ quan đường sắt liên vận quốc tế chủ trì cuộc họp cùng Cơ quan Hải quan đường sắt liên vận quốc tế và các ngành liên quan tại ga họp để rút kinh nghiệm về quan hệ công tác và thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa hai cơ quan.
4/ Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải (Liên hiệp đường sắt Việt nam) tổ chức họp với Tổng cục Hải quan để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và bàn bạc các biện pháp phối hợp công tác giữa hai Ngành.
1/ Liên hiệp đường sắt Việt nam, Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo hướng dẫn cho Trưởng tàu, tổ lái, các nhân viên phục vụ trên đoàn tàu và các đơn vị thuộc các ga liện vận, chủ hàng và hành khách xuất nhập cảnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư này.
2/ Quá trình thực hiện, tổng hợp, báo cáo đầy đủ những vướng mắc, phát sinh và những ý kiến đề xuất, kiến nghị gửi về Bộ Giao thông vận tải ( Liên hiệp đường sắt Việt nam) và gửi Tổng cục Hải quan để thống nhất chỉ đạo giải quyết.
3/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Đào Đình Bình (Đã ký) | Nguyễn Văn Cầm (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất, nhập, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc cung cấp thông tin, phối hợp xây dựng cơ sở hạ tầng; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất, nhập, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
Thông tư liên tịch 02/1999/TTLT-BGTVT-TCHQ quy định công tác phối hợp kiểm tra, giám sát đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh bằng phương tiện vận tải trên tuyến đường sắt liên vận quốc tế do Bộ Giao thộng vận tải - Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 02/1999/TTLT-BGTVT-TCHQ
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 08/06/1999
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đào Đình Bình, Nguyễn Văn Cầm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/1999
- Ngày hết hiệu lực: 08/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực