BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CNTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34 TT/LB | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 1994 |
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LỆ PHÍ, PHÍ TỔN VỀ CÔNG TÁC THÚ Y
Căn cứ điều 7, 18, 19, 20 của bản Quy định về thi hành Pháp lệnh Thú y ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 27/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí và Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành;
Liên Bộ Tài chính-Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm hướng dẫn chế độ thu và quản lý sử dụng lệ phí, phí tổn về công tác thú y như sau:
Tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, liên doanh với nước ngoài phải nộp lệ phí, phí tổn cho cơ quan thú y như quy định tại điều 18, 19 của bản Quy định về quy định về thi hành Pháp lệnh Thú y ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ, trừ các trường hợp sau đây:
- Tổ chức cá nhân có sản phẩm động vật nhập khẩu xách tay dùng để sử dụng trong thời gian đi đường.
- Kiểm dịch động vật theo nghi thức ngoại giao khi xuất cảnh, nhập cảnh (nếu có).
1/ Mức thu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định điều chỉnh lại mức thu quy định trong Thông tư này cho phù hợp thực tế.
2/ Loại tiền thu.
- Đối với tổ chức, cá nhân người Việt nam: lệ phí, phí tổn thu bằng tiền Việt nam.
- Đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài: lệ phí, phí tổn thu bằng đô la Mỹ (USD).
Trường hợp người nước ngoài xin nộp bằng tiền Việt nam thì quy đổi từ đô la Mỹ sang tiền Việt nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm nộp.
3/ Trường hợp cần phải làm việc ngoài giờ hành chính để thực hiện công việc về thú y theo đơn đề nghị của khách hàng, sau khi được sự thỏa thuận của hai bên, cơ quan thú y được phép thu thêm 50% mức thu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
III. QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ, PHÍ TỔN VỀ CÔNG TÁC THÚ Y
1/ Khoản thu lệ phí, phí tổn về công tác thú y là khoản thu của Ngân sách Nhà nước do cơ quan thú y các cấp thực hiện thu.
2/ Quản lý chứng từ, ấn chỉ:
a) Biên bản thu lệ phí và phí tổn do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành.
Các đơn vị thú y nhận biên lai tại Cục thuế địa phương (kể cả các đơn vị trực thuộc Cục Thú y).
b) Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, đơn, tờ khai, quyết định... liên quan đến việc xin đăng ký, khai báo, kiểm tra, kiểm dịch, kiểm nghiệm (gọi chung là giấy phép) do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Cục thú y) thống nhất phát hành để cấp cho các đối tượng nộp lệ phí và phí tổn.
3/ Sử dụng khoản thu lệ phí và phí tổn:
Các khoản thu về lệ phí, phí tổn được để lại theo quy định tại Điều 20 của Bản quy định về thi hành Pháp lệnh Thú y (ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ). Khoản thu này được đưa vào cân đối chung trong kế hoạch tài chính xét duyệt hàng năm của đơn vị.
Cơ quan thú y các cấp được sử dụng các khoản thu lệ phí, phí tổn và các chi phí thường xuyên, bổ sung mua vật tư, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng cho công tác thú y, chi bồi dưỡng làm việc ngoài giờ hành chính và chi tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên theo chế độ hiện hành của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Nếu thu vượt mức kế hoạch được duyệt thì được trích thêm tiền thưởng, nhưng số tiền thưởng vượt kế hoạch thu được trích không quá 1 tháng lương cơ bản. Cuối năm quyết toán, nếu sử dụng không hết thì phải nộp số lệ phí và phí tổn thu được còn lại vào Ngân sách Nhà nước.
4/ Các cơ quan thú y có trách nhiệm sau đây:
a) Phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương và mở sổ sách theo dõi tình hình thu, chi lệ phí, phí tổn theo Pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước.
b) Hàng năm phải lập kế hoạch thu lệ phí, phí tổn về công tác thú y đồng thời với kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị và phải được cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp duyệt.
c) Hàng năm phải lập quyết toán thu, chi lệ phí, phí tổn về công tác thú y đồng thời với quyết toán thu, chi tài chính của đơn vị và phải được cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp duyệt (có sự tham gia của cơ quan Thuế cùng cấp).
1. Cục thú y, cơ quan tài chính, cơ quan thuế các cấp trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thú y thực hiện đúng chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ, báo cáo quyết toán theo đúng quy định.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Số tiền lệ phí, phí tổn mà các cơ quan thú y đã thu từ 1/1/1994 đến nay được thực hiện quản lý, sử dụng như quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phải phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm để giải quyết.
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ NN VÀ CNTP | KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |
|
- 1Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 276-CT năm 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 48-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thi hành Quyết định 276-CT 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Bộ tài chính ban hành
- 4Nghị định 93-CP năm 1993 hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 5Thông tư 199/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 04/2012/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên bộ 34 TT/LB năm 1994 quy định chế độ thu và quản lý, sử dụng lệ phí, phí tổn về công tác thú y do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ban hành
- Số hiệu: 34TT/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 18/04/1994
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Tài chính
- Người ký: Ngô Thế Dân, Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/1994
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực