BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/LB-TT | Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 1993 |
Căn cứ vào các quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 118/TTg ngày 27/11/1992 về "Giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương" và số 33/TTg ngày 5/2/1993 về "Chuyển việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh", Liên Bộ Tài chính - Xây dựng hướng dẫn việc thu và quản lý sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước như sau:
1. Tất cả các công ty kinh doanh nhà thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tỉnh), các bộ, ngành, hội, đoàn thể trung ương, các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang (sau đây gọi là cơ quan hành chính sự nghiệp), các doanh nghiệp Nhà nước có quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đang sử dụng cho cán bộ công nhân viên chức và nhân dân thuê theo quy định của Nhà nước đều phải thực hiện việc thu tiền cho thuê nhà ở và sử dụng số tiền thu được theo quy định tại Thông tư này.
2. Quỹ nhà ở cho thuê bao gồm toàn bộ quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do đơn vị quản lý và cho thuê theo giá quy định của Nhà nước (quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/11/1992 và Thông tư Liên Bộ Xây dựng - Tài chính số 01/LBTT ngày 19/1/1993). Trường hợp đơn vị cho thuê nhà ở thuộc quỹ nhà kinh doanh không áp dụng theo Thông tư này.
3. Toàn bộ doanh thu về cho thuê nhà ở thuộc quỹ nhà ở nói trên phải được tập trung thống nhất và sử dụng theo quy định chung:
- Đối với các công ty kinh doanh nhà: Doanh thu về cho thuê nhà ở phải gửi vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước.Tiền gửi này được Kho bạc Nhà nước trả lãi theo chế độ hiện hành. Trong đó toàn bộ phần khấu hao cơ bản sau khi trừ phần miễn, giảm do phải thực hiện chính sách quy định tại Quyết định 118/TTg được cơ quan Tài chính xét duyệt phải trích nộp vào ngân sách. Phần còn lại đơn vị được sử dụng để phục vụ cho sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý quỹ nhà cho thuê theo nhiệm vụ và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền duyệt.
- Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp: Toàn bộ doanh thu về nhà ở đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước. Đơn vị phải mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để thu nộp số tiền này. Chi phí cho việc sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên và quản lý nhà ở đơn vị phải lập dự toán trong kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị và được ngân sách Nhà nước cấp phát theo kế hoạch tài chính được duyệt.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước: Doanh thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải được hạch toán riêng, phần khấu hao cơ bản thuộc nhà ở cho thuê này đơn vị có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước cùng với việc thu nộp khấu hao cơ bản các tài sản khác thuộc nguồn vốn ngân sách dùng trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định theo Quyết định 118/TTg do ngân sách đảm nhận và được hạch toán bù trừ bằng tiền thu về cho thuê nhà ở ngay tại đơn vị quản lý nhà cho thuê.
1. Đối tượng thu và miễn, giảm tiền thuê nhà ở:
a) Tất cả cán bộ công nhân viên chức (tại chức và nghỉ hưu) thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đơn vị sản xuất kinh doanh và nhân dân thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để ở, hàng tháng đều phải nộp tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý nhà trực tiếp ký hợp đồng thuê nhà.
b) Tiền thuê nhà ở được xác định căn cứ vào diện tích thuê theo hợp đồng, giá cho thuê nhà ở trên địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và mức miễn, giảm có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Đối tượng thuộc diện miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư Liên Bộ số 27/LBTT ngày 31/12/1992 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương.
2. Hồ sơ miễn, giảm: Các đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở khi làm hợp đồng thuê nhà phải có đầy đủ hồ sơ xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp:
- Đối với cán bộ lão thành cách mạng, thương bệnh binh, các đối tượng chính sách xã hội phải có văn bản công nhận tương ứng của cấp có thẩm quyền đã cấp (như chứng nhận là cán bộ lão thành cách mạng, thẻ thương tật, bằng Tổ quốc ghi công...) và giấy xác nhận của Phòng Lao động thương binh và xã hội nơi trực tiếp quản lý và trả trợ cấp hàng tháng;
- Đối với công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định 111/HĐBT, Quyết định 176/HĐBT về trước ngày 1/11/1992 phải có quyết định thôi việc; xác nhận về thời điểm lĩnh trợ cấp của nơi cơ quan làm việc cũ và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cơ quan làm việc cũ và xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú về chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn.
3. Cách tính miễn, giảm:
a) Trường hợp được miễn tiền thuê nhà:
Các đối tượng thuộc diễn miễn tiền thuê nhà ở quy định tại điểm 1 mục II Thông tư liên Bộ số 27/LBTT ngày 31/12/1992 được cụ thể như sau:
- Trường hợp không hưởng lương:
+ Nếu là đối tượng trực tiếp được phân phối nhà ở (trước đây) hoặc thuê nhà của cơ quan Nhà đất là chủ hợp đồng thuê nhà thì được miễn toàn bộ tiền thuê nhà;
+ Nếu là đối tượng không trực tiếp được phân phối nhà ở, không phải là chủ hợp đồng thuê nhà ở và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở thì chỉ được miễn phần trong tiêu chuẩn của bản thân.
- Trường hợp hưởng lương:
Các đối tượng trên đang hưởng lương đã được trả tiền nhà ở trong tiền lương nếu đồng thời là chủ hợp đồng thuê nhà thì:
+ Nếu tiền thuê nhà ở lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà được cấp của bản thân và những người hưởng lương khác ghi trong hợp đồng thuê nhà thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà được nhận;
+ Nếu tiền thuê nhà ở ít hơn khoản tiền nhà được cấp của bản thân và những người hưởng lương khác ghi trong hợp đồng thuê nhà thì chỉ trả theo tiền thuê nhà thực tế.
Khoản tiền nhà được cấp nói trên phải theo xác nhận của cơ quan, đơn vị trả lương, trả trợ cấp.
b) Trường hợp được giảm tiền thuê nhà:
Các đối tượng ghi ở điểm 2, mục II Thông tư Liên Bộ số 27/LBTT ngày 31/12/1992 khi nộp tiền nhà được giảm một phần theo tiêu chuẩn quy định (nếu có đủ hồ sơ nói ở điểm 2, mục II Thông tư này) như sau:
- Trường hợp khoản tiền thuê nhà ở thực tế lớn hơn mức được giảm thì chỉ phải nộp phần chênh lệch sau khi trừ đi phần được giảm;
- Trường hợp khoản tiền thuê nhà ở thực tế nhỏ hơn hoặc bằng mức được giảm thì không phải nộp tiền thuê nhà.
c) Trường hợp có nhiều đối tượng được miễn, giảm một phần tiền thuê nhà cùng trong hợp đồng thuê nhà:
- Nếu tổng số tiền miễn, giảm ít hơn tiền thuê nhà ở thực tế thì chỉ phải trả phần chênh lệch;
- Nếu tổng số tiền miễn, giảm lớn hơn số tiền thuê nhà ở thực tế thì được miễn toàn bộ tiền thuê nhà.
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chấm dứt khi đối tượng được miễn, giảm chấm dứt hợp đồng thuê nhà hoặc chuyển chỗ ở hay chết.
Riêng đối với công nhân viên chức thôi việc theo Quyết đinh 176/HĐBT, 111/HĐBT, 315/HĐBT trước thời điểm 1/11/1992 chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được miễn giảm tiền thuê nhà tối đa là 12 tháng.
4- Tổ chức thu và miễn, giảm tiền thuê nhà:
Các đơn vị quản lý, kinh doanh nhà tổ chức ký lại hợp đồng thuê nhà ở hoặc ký hợp đồng mới đối với toàn bộ quỹ nhà ở do đơn vị trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Hợp đồng thuê nhà phải ghi rõ chủ hợp đồng, số thành viên trong hộ cùng ở, diện tích sử dụng, đối tượng và mức miễn, giảm (nếu có).
Căn cứ vào quỹ nhà ở đã ký hợp đồng cho thuê, đơn vị tập hợp hồ sơ tài liệu liên quan (hợp đồng thuê nhà, giấy xác nhận miễn, giảm...) lập bảng kê Hợp đồng và doanh thu (theo mẫu số 1 kèm Thông tư này). Trên cơ sở bảng kê, lập báo cáo tổng hợp kế hoạch doanh thu cho thuê nhà ở, doanh thu miễn, giảm, doanh thu phải thu của quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (theo mẫu số 2 kèm Thông tư này) gửi cơ quan chủ quản để kiểm tra, xác nhận và tổng hợp (nếu là cơ quan HCSN hoặc sản xuất kinh doanh có nhiều đầu mối quản lý nhà trực thuộc) gửi cơ quan Tài chính quản lý (Bộ Tài chính đối với đơn vị Trung ương, Sở Tài chính đối với đơn vị địa phương) để xét duyệt; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở Tài khoản tiền gửi cho thuê nhà ở để quản lý.
Trên cơ sở kế hoạch doanh thu và doanh thu miễn, giảm đã xác định, đơn vị thực hiện đồng thời việc thu tiền nhà và miễn, giảm đối với đối tượng theo quy định tại Quyết định 118/TTg.
Đối với doanh thu về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo giá quy định tại Quyết định 118/TTg và Quyết định cụ thể hoá của cấp có thẩm quyền, các đơn vị quản lý, kinh doanh nhà không phải nộp thuế doanh thu.
Việc xử lý nguồn đối với phần doanh thu miễn, giảm được thực hiện như sau:
- Đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp nhà nước: doanh thu miễn, giảm đơn vị đã thực hiện đối với đối tượng được miễn, giảm sẽ được trừ vào phần khấu hao cơ bản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh thu miễn, giảm đã thực hiện đến đối tượng được trừ vào tổng doanh thu phải nộp ngân sách Nhà nước.
5. Quản lý và sử dụng tiền thuê nhà:
Toàn bộ doanh thu về cho thuê nhà ở của các công ty kinh doanh nhà, các cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước .
Việc sử dụng doanh thu này thực hiện như sau:
- Đối với các công ty kinh doanh nhà ở thuộc tỉnh, Kho bạc Nhà nước yêu cầu đơn vị tính toán tiền khấu hao cơ bản theo quy định riêng của Bộ Tài chính tương ứng với doanh thu làm cơ sở trích nộp vào ngân sách Nhà nước (sau khi đã trừ phần miễn, giảm được cấp có thẩm quyền xét duyệt). Phần còn lại coi như tiền gửi của đơn vị ở Kho bạc Nhà nước để dùng chi tiêu theo kế hoạch và dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt thông báo. Các khoản chi này gồm: Chi sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý và lợi nhuận của doanh nghiệp (nếu còn).
- Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, Kho bạc Nhà nước trích nộp toàn bộ doanh thu về tiền cho thuê nhà ở vào ngân sách nhà nước. Việc chi tiêu của đơn vị cho sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, quản lý nhà ở thực hiện sẽ được Kho bạc Nhà nước chi trả theo dự toán và nằm trong kế hoạch Tài chính hàng năm được duyệt.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước khi nộp khấu hao cơ bản của quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, đơn vị được trừ đi phần thực hiện miễn, giảm do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (nếu có).
- Các khoản nộp vào ngân sách Nhà nước nói trên được phân biệt như sau: đơn vị quản lý, kinh doanh nhà thuộc địa phương nộp vào ngân sách các địa phương, đơn vị quản lý kinh doanh nhà thuộc trung ương nộp vào ngân sách trung ương.
6. Hạch toán kế toán.
- Các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải thực hiện chế độ hạch toán báo cáo kế toán thống kê theo quy định hiện hành.
- Phần tiền thu cho thuê nhà ở nộp vào ngân sách Nhà nước được ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng mục 26 của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. (Bộ Tài chính sẽ có Thông tư hướng dẫn bổ sung mục 26 "thu về tiền cho thuê nhà ở" nói trên).
7. Kế hoạch thu, chi tiền thu về cho thuê nhà ở:
- Hàng năm đơn vị lập kế hoạch thu về cho thuê nhà ở cùng với kế hoạch tài chính gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp và gửi cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt theo phân cấp hiện hành.
- Căn cứ vào kế hoạch thu về nhà ở cho thuê, đơn vị lập dự toán chi tiêu cho các mục đích sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý kèm báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính quản lý xét duyệt. Nếu là công ty kinh doanh nhà các khoản chi tiêu này lấy từ tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước. Nếu là đơn vị hành chính sự nghiệp sẽ được ngân sách Nhà nước cấp phát qua Kho bạc Nhà nước trong phạm vi tiền thu về nhà ở sau khi đã trừ đi phần khấu hao cơ bản phải nộp. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì chi phí được lấy trong doanh thu về cho thuê nhà ở còn lại sau khi trừ khấu hao cơ bản phải nộp.
8. Xử lý vi phạm:
- Các công ty kinh doanh nhà ở nếu nộp chậm hoặc không nộp khấu hao cơ bản quỹ nhà cho thuê sẽ bị xử phạt như quy định phạt đối với các vi phạm về thu nộp thuế hiện hành.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí nếu vi phạm việc nộp doanh thu về quỹ nhà cho thuê sẽ bị trừ vào kinh phí được cấp phát của toàn đơn vị. Các cơ quan sự nghiệp có thu, các hội quần chúng không được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí nếu vi phạm việc nộp doanh thu về quỹ nhà ở cho thuê sẽ bị trừ vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, hội, đoàn thể ở Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan đơn vị quản lý nhà trực thuộc xây dựng phương án thực hiện Quyết định 118/TTg ngày 27/11/1992 và Quyết định số 33/TTg ngày 5/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của Nhà nước (theo sự hướng dẫn của Bộ Xây dựng); kịp thời tổng hợp thành phương án chung của tỉnh, thành phố, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ gửi Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội để thực hiện việc thu tiền thuê nhà ở đồng thời việc chi tiền nhà ở vào tiền lương từ tháng 3/1993.
Việc thực hiện thu tiền nhà ở và tính đưa tiền nhà ở vào tiền lương được tính từ ngày 1/11/1992.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ để xem xét và hướng dẫn bổ sung.
Hồ Tế (Đã ký) | Ngô Xuân Lộc (Đã ký)
|
CƠ QUAN CHỦ QUẢN.................
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ
BẢNG KÊ HỢP ĐỒNG VÀ DOANH THU CHO THUÊ NHÀ Ở
Số TT | Số hợp đồng thuê nhà | Họ và tên Chủ hợp đồng thuê nhà | Diện tích cho thuê (m2 sử dụng) | Đơn giá cho thuê theo hợp đồng | Tiền nhà phải trả theo hợp đồng | Tiền nhà miễn, giảm được hưởng (nếu có) | Tiền nhà thực tế phải trả |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 2 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
Ngày...... tháng..... năm 199....
Người lập biểu (ký tên) | kế toán trưởng (ký tên) | Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Bảng kê này do đơn vị quản lý, kinh doanh nhà lập phản ánh toàn bộ các hợp đồng cho thuê nhà do đơn vị quản lý.
- Cột 4, 5, 6: diện tích cho thuê, đơn giá theo hợp đồng và tiền nhà phải trả theo hợp đồng ghi theo tiết a, điểm 6, Mục II của từng Hợp đồng thuê nhà.
- Cột 7: tiền nhà được miễn, giảm được hưởng ghi theo tiết b, điểm 6, mục II của từng Hợp đồng thuê nhà (nếu có).
- Cột 8: tiền nhà thực tế phải trả ghi theo tiết c, điểm 6, mục II của từng Hợp đồng thuê nhà.
Bảng kê này được lập thành 3 bản gửi cơ quan chủ quản và lưu tại đơn vị.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN............
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ
1. Tổng số hợp đồng đã ký:
2. Tổng số diện tích cho thuê theo hợp đồng (m2sd)
3. Tổng doanh thu do thuê nhà ở theo hợp đồng ..... đ
Trong đó:
3.1. Khấu hao cơ bản (theo tỉ lệ quy định... đ đối với quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước).
3.2. Doanh thu phải thực hiện miễn, giảm .......đ
4. Tổng doanh thu thực tế phải thu.......... đ
5. Số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước..........đ
Ngày...... tháng......... năm 199.....
Xét duyệt của cơ quan tài chính | Xác nhận của cơ quan chủ quản | Kế toán trưởng | Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
Báo cáo tổng hợp này được lập từ bảng kê hợp đồng và doanh thu cho thuê nhà.
- Điều 2: Tổng số diện tích cho thuê theo hợp đồng ghi theo kết quả cột 4 bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- Điều 3: Tổng doanh thu cho thuê nhà ở theo hợp đồng ghi theo kết quả cột 6 bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- 3.1: Khấu hao cơ bản tính theo tỉ lệ quy định đối với quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước hướng dẫn tại Thông tư số 09/TC-TT ngày 10/2/1993 của Bộ Tài chính.
- 3.2: Ghi theo kết quả cột 7 Bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- Điểm 4: Ghi theo kết quả cột 8 Bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- Điểm 5: Số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước.
+ Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp: Là toàn bộ doanh thu thực tế phải thu (Điều 4).
+ Đối với công ty kinh doanh nhà, doanh nghiệp Nhà nước là phần khấu hao cơ bản sau khi đã trừ đi tiền miễn, giảm thực tế được cấp có thẩm quyền xét duyệt (5=3.-3.2).
Báo cáo này lập thành 4 bản: gửi cơ quan chủ quản, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi mở Tài khoản và lưu tại đơn vị.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN.............
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ.......
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG TIỀN THU VỀ CHO
THUÊ NHÀ Ở
A. Nguồn thu:
1. Tổng số tiền cho thuê nhà ở thực thu trong năm.
2. Khấu hao cơ bản phải nộp ngân sách Nhà nước (sau khi đã trừ miễn, giảm).
3. Tổng số tiền cho thuê nhà ở sử dụng trong năm (3=1-2).
B. Sử dụng nguồn thu:
- Tổng số: ..........
- Trong đó:
1. Sửa chữa lớn nhà ở:
2. Sửa chữa thường xuyên nhà ở:
3. Chi phí quản lý:
C. So sánh:
- Nguồn (A3) với sử dụng nguồn (B):
Ngày....... tháng....... năm .......
Người lập báo cáo | Kế toán trưởng | Thủ trưởng đơn vị |
Ghi chú:
Báo cáo này được lập thành 4 bản kèm theo dự toán kế hoạch chi tiết về sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên và chi phí quản lý cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi mở Tài khoản và lưu tại đơn vị.
Hướng dẫn tính miễn, giảm tiền thuê nhà ở đối với các đối tượng được miễn - giảm
(Theo Thông tư Liên Bộ 27/LB-TT ngày 31/12/1992)
1. Phần kê khai để tính toán:
|
| Mức | Mức tiền |
| Mức chế độ miễn, giảm | ||
| Họ và tên | lương | nhà ở | Diễn | Miễn | Giảm | |
Số TT | những người trong hợp đồng | hoặc trợ cấp lương (nếu có) | trong lương được nhận (nếu có) | giải tiêu chuẩn miễn giảm | Diện tích (m2sd) | Thành tiền (đ) | (đ) |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
. . . |
|
|
|
|
|
|
|
. . . |
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột 2: Ghi đầy đủ những người có tên trong hợp đồng - chủ hợp đồng ghi ở dòng đầu tiên.
Cột 3: Ghi mức lương hoặc trợ cấp lương (nếu có) theo Nghị định 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
Cột 4: Ghi mức tiền nhà được nhận trong lương theo Quyết định 118/TTg ngày 27/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ.
Cột 5: Ghi cụ thể đối tượng được hưởng chế độ miễn nào (ví dụ cách mạng lão thành, thương binh hạng 1...) là chủ hợp đồng hay không là chủ hợp đồng, có hưởng lương hay không hưởng lương.
Cột 6 và 7: Chỉ sử dụng các đối tượng được hưởng chế độ miễn thu tiền nhà không hưởng lương (Ghi tại điểm 1 mục II Thông tư Liên Bộ số 27/LB-TT). Cột 6 ghi diện tích được miễn thu, Cột 7 ghi thành tiền miễn thu.
Nếu là chủ hợp đồng : diện tích được miễn là toàn bộ diện tích nhà ở thuê theo hợp đồng .
Nếu không là chủ hợp đồng: diện tích được miễn theo tiêu chuẩn bản thân.
Cột 8: Chỉ sử dụng cho các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn giảm (ghi tại điểm 2, mục II Thông tư Liên Bộ số 27/LB-TT) mức giảm ghi theo số tiền được giảm.
2. Xác định số tiền được miễn, giảm tiền nhà ở:
Trên cơ sở bản kê khai nói trên, nếu trong hợp đồng thuê nhà có đối tượng thuộc diện miễn, giảm thì sử dụng một trong các trường hợp sau để tính toán miễn giảm:
Trường hợp 1: Chủ hợp đồng hoặc có thành viên trong hợp đồng không hưởng lương thuộc diện miễn thu tiền nhà.
a) Chủ hợp đồng là đối tượng thuộc diện miễn thu tiền nhà.
Số tiền được miễn (bằng toàn bộ tiền thuê nhà) là: ............đ
b) Có thành viên trong hợp đồng thuộc đối tượng miễn thu tiền thuê nhà.
Số tiền được miễn = số m2 tiêu chuẩn của người được miễn x đơn giá 1m2 thuê nhà theo hợp đồng = .................... đ
Trường hợp 2: Chủ hợp đồng thuộc đối tượng miễn thu tiền nhà nhưng hưởng lương (đã được hưởng tiền nhà trong tiền lương) thì số tiền được miễn bằng: Chênh lệch lớn hơn (nếu có) giữa tiền thuê nhà phải trả so với số tiền nhà được đưa vào tiền lương của bản thân đối tượng và các thành viên khác trong hợp đồng được hưởng.
Trường hợp 3: Trong hợp đồng thuê nhà có một hay nhiều thành viên được miễn hay giảm thì số tiền được miễn giảm xác định bằng:
- Số tiền miễn, giảm theo chế độ nếu số tiền này nhỏ hơn tiền thuê nhà.
- Số tiền được miễn, giảm bằng toàn bộ tiền nhà nếu số tiền được miễn, giảm bằng hoặc lớn hơn tiền thuê nhà.
- 1Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 33-TTg năm 1993 về chuyển việc quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn hướng dẫn lập kế hoạch chi trả tiền nhà theo Quyết định số 118/TTg
Thông tư liên bộ 08/LB-TT năm 1993 về việc thu và quản lý sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 08/LB-TT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 10/02/1993
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
- Người ký: Hồ Tế, Ngô Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/1993
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết