Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 99/2017/TT-BQP hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Chương II

THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Mục 1. BỘ QUỐC PHÒNG

Điều 5. Thẩm quyền, trách nhiệm chung

Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 84/2015/NĐ-CP); một số trách nhiệm cụ thể như sau:

1. Trong công tác giám sát đầu tư

a) Đối với công tác theo dõi

- Thực hiện công tác theo dõi tổng thể đầu tư, chương trình, dự án theo thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, người quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản, chủ chương trình.

- Giao cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng theo dõi.

b) Đối với công tác kiểm tra

- Phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm về tổng thể đầu tư, các chương trình, dự án theo các nội dung xác định tại Phụ lục II ban hành theo Thông tư này phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án và khả năng kinh phí của Bộ Quốc phòng.

c) Thực hiện công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư như sau:

- Kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng hoặc khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư được phê duyệt.

- Kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất trong quá trình đầu tư theo các nội dung, chỉ tiêu được phê duyệt tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.

Trong từng trường hợp cụ thể, Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra.

2. Trong công tác đánh giá đầu tư:

a) Phê duyệt kế hoạch hàng năm về đánh giá tổng thể đầu tư, đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp với quy mô, tính chất của chương trình, dự án và khả năng kinh phí của Bộ Quốc phòng.

b) Tổ chức thực hiện: Tổ chức đánh giá tác động, đánh giá đột xuất đối với các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư này và quyết định thực hiện các loại đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP khi cần thiết.

c) Các vấn đề khác

- Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện việc đánh giá tác động đối với các chương trình, dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 của Điều này.

Trong từng trường hợp cụ thể giao hoặc ủy quyền cho chủ sử dụng hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức đánh giá tác động chương trình dự án đầu tư do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.

- Quyết định việc chủ đầu tư được thuê chuyên gia tư vấn đủ năng lực để đánh giá dự án đầu tư trường hợp là người quyết định đầu tư.

Điều 6. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư

1. Nội dung giám sát đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

2. Nội dung đánh giá đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.

Điều 7. Chế độ báo cáo

Thực hiện chế độ Báo cáo giám sát đánh giá tổng thể 6 tháng, năm và Báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hàng năm với Chính phủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

Mục 2. CƠ QUAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CÔNG CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

Điều 8. Cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng

Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP là cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện thẩm quyền và trách nhiệm chủ trì giám sát, đánh giá đối với các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giám sát, đánh giá của Bộ Quốc phòng.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng

1. Nhiệm vụ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP;

b) Lập kế hoạch theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư và tổ chức thực hiện các công việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng;

c) Phân công cụ thể bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư và theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư;

d) Tổ chức hệ thống cung cấp và lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi của Bộ Quốc phòng;

đ) Thu thập, xem xét, phân tích các thông tin, các báo cáo, thông tin liên quan phục vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư; lập Báo cáo giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư trình Bộ Quốc phòng xem xét.

2. Quyền hạn

a) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư ở các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, chủ đầu tư, chủ sử dụng, ban quản lý dự án, cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư báo cáo theo chế độ quy định, cung cấp các thông tin, tài liệu bổ sung liên quan đến nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư nếu cần thiết.

b) Trường hợp cần thiết có thể trao đổi trực tiếp qua điện thoại hoặc tại hiện trường với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư tại các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để làm rõ các nội dung liên quan đến việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư. Khi làm việc trực tiếp tại hiện trường phải có kế hoạch, nội dung làm việc cụ thể và phải thông báo trước với các cơ quan, đơn vị liên quan.

c) Kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm dừng, đình chỉ thực hiện các dự án đầu tư hoặc thu hồi quyết định đầu tư nêu trong quá trình giám sát, đánh giá dự án đầu tư phát hiện có những sai phạm nghiêm trọng. Báo cáo Bộ Quốc phòng việc vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá dự án đầu tư của chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị liên quan và kiến nghị các biện pháp xử lý theo mức độ vi phạm.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng

1. Tổ chức thực hiện theo dõi toàn bộ quá trình đầu tư các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.

2. Chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án đầu tư theo kế hoạch hoặc đột xuất.

3. Quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP khi cần thiết.

4. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ (qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng, năm năm và hoạt động đầu tư ra nước ngoài hàng năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

5. Thực hiện thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trong trường hợp được giao thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

6. Xây dựng, điều hành hệ thống thông tin điện tử về giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án đầu tư trong phạm vi của Bộ Quốc phòng theo quy định của nhà nước và Bộ Quốc phòng.

7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng.

Điều 11. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư

1. Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện như sau:

a) Nội dung giám sát đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 16 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

b) Nội dung đánh giá đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.

2. Trường hợp được Bộ Quốc phòng giao theo quy định tại Điều 5 của Thông tư, nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Thông tư này.

Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác giám sát, đánh giá tổng thể theo định kỳ 6 tháng, năm.

2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng, năm thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT).

3. Thời hạn báo cáo: Thực hiện theo Khoản 4 Điều 69 của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

Mục 3. ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG

Điều 13. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng

Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và thuộc các đối tượng được phân cấp, ủy quyền theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng quy định về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư trong Bộ Quốc phòng.

Điều 14. Quyền, trách nhiệm trong việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư

1. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án thuộc chương trình, dự án đầu tư theo quyền, trách nhiệm của đơn vị mình.

2. Giao cơ quan, tổ chức của đơn vị mình thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của cấp mình và các nội dung liên quan trong trường hợp thực hiện ủy quyền.

3. Phối hợp với cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng, triển khai hệ thống thông tin điện tử về giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi Bộ Quốc phòng.

4. Trong trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối là người quyết định đầu tư, được quyết định chủ đầu tư có thể thực hiện thuê chuyên gia tư vấn đủ năng lực để đánh giá dự án đầu tư.

Điều 15. Quyền, trách nhiệm giám sát dự án đầu tư

1. Công tác theo dõi

a) Đối với các dự án do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư: Thực hiện theo dõi quá trình đầu tư trong phạm vi quy định được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và thực hiện chức năng cơ quan chủ quản trong quyết định đầu tư của Bộ Quốc phòng. Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

b) Đối với các dự án được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư: tổ chức thực hiện hoặc giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư theo dõi quá trình đầu tư theo các chỉ tiêu được phê duyệt tại quyết định đầu tư. Trường hợp được giao là chủ dự án thành phần của chương trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

2. Công tác kiểm tra

a) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm các dự án đầu tư được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và khả năng kinh phí của cấp được Bộ phân cấp, ủy quyền.

b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.

c) Đối với dự án được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư:

- Kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có thời gian thực hiện đầu tư trên 12 tháng, khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư theo phạm vi quản lý của đơn vị đầu mối. Trường hợp được giao là chủ dự án thành phần của chương trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

- Kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất trong quá trình đầu tư theo các nội dung, chỉ tiêu được phê duyệt tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.

- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra dự án đầu tư khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của Bộ Quốc phòng.

Trong từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng đơn vị đầu mối giao cho đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ trên theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị đầu mối và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 16. Quyền, trách nhiệm đánh giá dự án đầu tư

1. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch đánh giá

Xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm về đánh giá tác động, đánh giá đột xuất dự án đầu tư của cấp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và khả năng kinh phí của cấp được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền.

2. Tổ chức thực hiện

a) Tổ chức đánh giá tác động, đánh giá đột xuất đối với các dự án đầu tư do cấp được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và quyết định thực hiện các loại đánh giá khác quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP đối với dự án đầu tư trên khi cần thiết.

b) Trường hợp đơn vị đầu mối là chủ đầu tư dự án đầu tư quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A hoặc được giao là chủ dự án thành phần thuộc chương trình đầu tư phải thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc dự án đầu tư. Việc đánh giá tác động đối với các dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này có thể giao cho đơn vị chuyên môn của được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền thực hiện.

Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao hoặc ủy quyền cho đơn vị chuyên môn trực thuộc hoặc đơn vị là chủ sử dụng dự án thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư và đánh giá tác động dự án đầu tư do cấp đơn vị đầu mối quyết định đầu tư. Thủ trưởng các đơn vị được giao hoặc ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và thủ trưởng đơn vị đầu mối việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Nội dung thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư

1. Nội dung giám sát đầu tư:

a) Trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là người quyết định đầu tư các dự án được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

b) Trường hợp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là chủ đầu tư thì đồng thời thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và thực hiện trách nhiệm giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này.

2. Nội dung đánh giá đầu tư

a) Trường hợp người đứng đầu đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư được Bộ Quốc phòng phân cấp, ủy quyền thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.

b) Trường hợp đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là chủ đầu tư thì đồng thời phải thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và thực hiện trách nhiệm đánh giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

3. Trường hợp cần thiết giao cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư trực thuộc thực hiện việc đánh giá đầu tư theo quy định.

Điều 18. Chế độ báo cáo

1. Thực hiện trách nhiệm đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng

a) Lập, gửi Bộ Quốc phòng (qua cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng) Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện 6 tháng, năm các dự án đầu tư do đơn vị đầu mối quyết định đầu tư và các dự án do Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư.

b) Nội dung theo Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng, năm quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT.

c) Thời hạn báo cáo: Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với Báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 02 năm sau đối với với Báo cáo năm.

2. Thực hiện trách nhiệm chủ đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này.

Mục 4. CHỦ ĐẦU TƯ

Điều 19. Trách nhiệm trong công tác giám sát dự án đầu tư

1. Đối với công tác theo dõi: Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này và các chỉ tiêu đã được người quyết định đầu tư phê duyệt để bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.

2. Đối với công tác kiểm tra: Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Thông tư này và các chỉ tiêu đã được người quyết định đầu tư phê duyệt để bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư của dự án.

Chủ đầu tư phải xây dựng, phê duyệt khung giám sát trước khi thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 28 Thông tư này và phải cung cấp các loại tài liệu hợp lệ làm cơ sở cho việc giám sát dự án đầu tư.

Điều 20. Trách nhiệm trong công tác đánh giá dự án đầu tư

Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc dự án đầu tư theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.

Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là chủ sử dụng phải tổ chức đánh giá tác động khi được người quyết định đầu tư giao. Nội dung đánh giá tác động thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu tư công.

Chủ đầu tư phải cung cấp các loại tài liệu hợp lệ làm cơ sở cho việc đánh giá dự án đầu tư khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng, người quyết định đầu tư, người được ủy quyền quyết định đầu tư, cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng, cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư của đơn vị đầu mối theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Nội dung thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư

1. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 14 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

2. Nội dung đánh giá đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Đầu tư công.

Điều 22. Chế độ báo cáo

1. Chủ đầu tư phải lập, gửi cơ quan giám sát đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng các loại báo cáo sau: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); trước khi khởi công dự án; trước khi điều chỉnh dự án; trước khi kết thúc dự án được giao quản lý, thực hiện.

2. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án thuộc chương trình mục tiêu cấp nhà nước, chủ đầu tư thực hiện chế độ Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi khởi công dự án, trước khi điều chỉnh dự án, trước khi kết thúc dự án và định kỳ 6 tháng, năm; chủ đầu tư phải gửi các báo cáo trên tới các cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là chủ sử dụng dự án, đồng thời phải thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Thông tư này.

Mục 5. CHỦ SỬ DỤNG, CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 23. Trách nhiệm của chủ sử dụng

1. Đối với công tác giám sát: Tổ chức theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình khai thác, vận hành dự án đầu tư. Xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình khai thác, vận hành dự án. Trường hợp những khó khăn, vướng mắc và các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất với người có thẩm quyền phương án xử lý.

2. Đối với công tác đánh giá: Thực hiện đánh giá tác động dự án đầu tư khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Quốc phòng và đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng giao.

3. Nội dung giám sát, đánh giá

a) Nội dung giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP

b) Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu tư công.

4. Chế độ báo cáo

a) Báo cáo năm: Tình hình khai thác, vận hành dự án đầu tư từ khi đưa vào khai thác vận hành đến khi có Báo cáo đánh giá tác động.

b) Báo cáo đánh giá tác động dự án đầu tư được thực hiện vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ khi đưa dự án vào vận hành. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 Luật Đầu tư công.

Điều 24. Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư

1. Đối với công tác giám sát

a) Chủ trương đầu tư dự án: Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư tổ chức theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.

b) Đối với việc lập dự án: Cơ quan được giao chuẩn bị dự án đầu tư tổ chức theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

2. Đối với công tác đánh giá

a) Chủ trương đầu tư dự án: Tổ chức đánh giá về việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; tình hình trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và việc xử lý theo thẩm quyền; đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

b) Đối với việc lập dự án: Tổ chức đánh giá về việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; tình hình trình thẩm định, quyết định đầu tư dự án; khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và việc xử lý theo thẩm quyền; đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

3. Nội dung giám sát

a) Chủ trương đầu tư dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

b) Lập dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP.

4. Chế độ báo cáo

a) Đối với chủ trương đầu tư dự án: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình quyết định chủ trương đầu tư dự án.

b) Đối với việc lập dự án: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm); Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi trình quyết định đầu tư dự án.

Mục 6. CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

Điều 25. Quy định chung

Cơ quan quản lý chuyên ngành là cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án, căn cứ chức năng nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao, thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 26. Thực hiện công tác giám sát, đánh giá chuyên ngành

Cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật chuyên ngành. Trường hợp có liên quan đến các chương trình, dự án đầu tư thực hiện như sau:

1. Trường hợp người quyết định đầu tư là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

a) Đối với hoạt động xây dựng: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về xây dựng, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.

b) Đối với hoạt động liên quan đến khoa học, công nghệ: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.

c) Đối với hoạt động liên quan đến môi trường: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.

d) Đối với hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.

đ) Đối với hoạt động tài chính: Phối hợp với cơ quan chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư công và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư; xác định dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ Quốc phòng.

e) Đối với các hoạt động khác liên quan đến chương trình, dự án đầu tư không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này: Cơ quan được quy định tại Điều 25 của Thông tư này phối hợp với cơ quan chủ trì giám đánh giá đầu tư công của Bộ Quốc phòng và các cơ quan quản lý có liên quan trong Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về chuyên ngành, đầu tư công và theo nội dung, tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt.

2. Trường hợp người quyết định đầu tư là người đứng đầu đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng: Cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc đơn vị đầu mối thực hiện như Khoản 1 Điều này.

Thông tư 99/2017/TT-BQP hướng dẫn về công tác giám sát và đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 99/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/04/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đơn
  • Ngày công báo: 24/05/2017
  • Số công báo: Từ số 367 đến số 368
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH