Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 87/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 87/2002/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH PHÂN HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Nghị định số 57/2002/NĐ/CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ MỨC THU

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch, được cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phân hạng cơ sở lưu trú du lịch phải nộp phí thẩm định (thẩm định lần đầu và thẩm định lại) quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch quy định như sau:

a) Thẩm định lần đầu:

- Loại đề nghị tiêu chuẩn xếp hạng 4 sao, 5 sao: 2.500.000 đồng/lần/cơ sở.

- Loại đề nghị tiêu chuẩn xếp hạng 3 sao: 2.000.000 đồng/lần/cơ sở.

- Loại đề nghị đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao: 500.000 đồng/lần/cơ sở.

- Loại đề nghị tiêu chuẩn tối thiểu: 300.000 đồng/lần/cơ sở.

b) Thẩm định lại:

- Loại xếp hạng 4 sao, 5 sao: 2.000.000 đồng/lần/cơ sở.

- Loại xếp hạng 3 sao: 1.500.000 đồng/lần/cơ sở.

- Loại xếp hạng 1 sao, 2 sao: 400.000 đồng/lần/cơ sở.

- Loại xếp hạng tiêu chuẩn tối thiểu: 200.000 đồng/lần/cơ sở

c) Thời hạn thẩm định và thẩm định lại đối với các loại cơ sở lưu trú tại tiết a, b nêu trên thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 9 Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch và tại điểm 4a, mục III, chương II Thông tư số 01/2000/TT-TCDL ngày 27/4/2001 của Tổng cục Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định.

3. Phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch thu bằng đồng Việt Nam.

II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

1. Tổng cục du lịch và Sở Du lịch hoặc Sở Du lịch - Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ tổ chức thu phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch (dưới đây gọi chung là cơ quan thu) theo quy định:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu phí: đối tượng thu, mức thu phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch theo đúng mức thu quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu phí, (loại biên lai thu do Bộ Tài chính phát hành) cho người nộp tiền (biên lai nhận tại Cục thuế địa phương nơi cơ quan thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính).

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch ( bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản) tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; riêng số thu bằng tiền mặt thì hàng ngày hoặc chậm nhất là hàng tuần (7) ngày một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký, kê khai, nộp phí với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở chính; thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Cơ quan thu phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch được trích để lại tiền thu phí để trang trải các chi phí phục vụ việc thu phí theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền phí thực thu được như sau:

- Tổng cục Du lịch: 90% trên tổng số tiền phí thu được từ các cơ sở đề nghị hoặc được xếp hạng 3 sao, 4 sao, 5 sao.

- Sở Du lịch hoặc Sở Du lịch - Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch: 60% trên tổng số tiền phí thu được từ các cơ sở được đề nghị hoặc được xếp hạng 1 sao, 2 sao và đạt tiêu chuẩn tối thiểu.

Số tiền phí được trích để lại theo tỷ lệ (%) quy định trên đây được sử dụng vào các nội dung chi cụ thể sau đây:

a) Chi tiền lương, tiền công cho lao động thuê ngoài trực tiếp làm công việc thu phí (kể cả trả công làm việc ngoài giờ hành chính quy định cho cán bộ công nhân viên của cơ quan thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch).

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, công tác phí (đi lại, lưu trú), công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ phục vụ công việc thu phí.

d) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công việc thu phí.

e) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí của cơ quan thẩm định cơ sở lưu trú du lịch. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch được tạm trích theo quy định trên đây, cơ quan thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

3. Tổng số tiền phí thẩm định phân hạng cở sở lưu trú du lịch thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 2 mục này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành) theo thời hạn và thủ tục quy định tại Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Số nộp ngân sách nhà nước được phân cho các cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

4. Việc lập và chấp hành dự toán thu-chi, quyết toán thu-chi tiền thu phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, các cơ quan thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Trương Chí Trung

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 87/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định phân hạng cơ sở lưu trú du lịch do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 87/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 02/10/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trương Chí Trung
  • Ngày công báo: 05/11/2002
  • Số công báo: Số 55
  • Ngày hiệu lực: 17/10/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản