Hệ thống pháp luật

Điều 9 Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành

Điều 9. Đối chiếu cuối ngày:

1. Giữa KBNN và NHTM:

1.1. Giữa KBNN với NHTM nơi mở tài khoản (tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu NSNN):

a) Sau thời điểm “cut off time”, các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản thực hiện đối chiếu toàn bộ thông tin, số liệu về số đã thu NSNN phát sinh trong ngày, kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản (chi tiết theo từng chứng từ truyền/nhận giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM) trên tài khoản của KBNN tại chi nhánh NHTM. Dữ liệu đối chiếu cho một ngày hoạt động là toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày được truyền/nhận giữa NHTM với KBNN và được ghi nhận vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM (bao gồm cả các khoản thu NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time” của ngày làm việc hôm trước).

b) Nguyên tắc đối chiếu:

- Số phát sinh, số dư trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) tại chi nhánh NHTM phải khớp đúng với số liệu trên các tài khoản tương ứng tại KBNN.

- Dữ liệu đối chiếu trong ngày giữa các chi nhánh NHTM và các đơn vị KBNN phải đảm bảo khớp đúng, chi tiết theo từng giao dịch. Trường hợp có phát sinh giao dịch nộp NSNN (kể cả bằng tiền mặt và chuyển khoản, nộp qua Internetbanking, …) sau thời điểm “cut off time” giữa KBNN (tỉnh, huyện) và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản phải có trách nhiệm đối chiếu với KBNN vào ngày giao dịch kế tiếp.

- Toàn bộ số phát sinh trên tài khoản chuyên thu trong ngày của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố hoặc KBNN quận, huyện sau khi đã đối chiếu khớp đúng giữa KBNN (tỉnh, huyện) với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì phải được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; trừ các giao dịch phát sinh sau thời điểm “cut off time” giữa KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được đối chiếu và chuyển về tài khoản của KBNN (Trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp.

- Dữ liệu ngày cuối tháng và cuối năm giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM phải khớp đúng cả về số phát sinh và số dư. Mọi phát sinh trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) tại chi nhánh NHTM đều phải được phản ánh đầy đủ, chính xác trên các tài khoản chi tiết tương ứng của KBNN trước khi khóa sổ ngày cuối tháng, cuối năm.

c) Việc đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi của KBNN tại các chi nhánh NHTM được thực hiện theo quy định hiện hành. Số dư trên tài khoản của KBNN (tỉnh, huyện) vào thời điểm cuối tháng, cuối năm sau khi đã thực hiện đối chiếu phải được chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản và KBNN xác nhận, ký, đóng dấu đầy đủ để đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.

1.2. Giữa KBNN với NHTM mà KBNN không mở tài khoản: KBNN không thực hiện đối chiếu số đã thu NSNN với các NHTM mà KBNN không mở tài khoản. Việc thanh toán, chuyển tiền và đối chiếu từ NHTM phục vụ người nộp NSNN về ngân hàng phục vụ KBNN được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện kiểm soát các khoản thu NSNN qua các NHTM nơi KBNN không mở tài khoản thông qua việc KBNN nhận thông tin số đã thu từ các ngân hàng này chuyển về NHTM nơi KBNN mở tài khoản để chuyển cho cơ quan Thuế, Hải quan trừ nợ thuế và đối chiếu trực tiếp với người nộp NSNN. Trường hợp phát hiện NHTM phục vụ người nộp NSNN không thực hiện chuyển tiền nộp thuế đúng quy định thì NHTM phục vụ người nộp NSNN sẽ phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, cơ quan Thuế, Hải quan và KBNN sẽ đình chỉ việc phối hợp thu NSNN với các NHTM nếu vi phạm đến lần thứ 2.

2. Giữa NHTM và Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan:

2.1. Giữa NHTM và Tổng cục Thuế: Tổng cục Thuế chỉ cung cấp số phải thu NSNN cho các NHTM có tham gia quy trình phối hợp thu NSNN; Tổng cục Thuế không thực hiện đối chiếu số liệu với các NHTM.

2.2. Giữa NHTM và Tổng cục Hải quan:

a) Tại trung ương: Cuối ngày, NHTM và Tổng cục Hải quan tiến hành đối chiếu các thông tin, dữ liệu điện tử đã được trao đổi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, đảm bảo sự khớp đúng thông tin về số thuế đã thu tại NHTM được truyền đầy đủ sang Tổng cục Hải quan ngay trong ngày.

Trường hợp NHTM truyền dữ liệu về số đã thu sang Tổng cục Hải quan không chính xác và cơ quan Hải quan đã thực hiện thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu cho người nộp NSNN, thì NHTM phải có trách nhiệm đền bù phần thiệt hại phát sinh từ việc truyền dữ liệu số đã thu không chính xác đó.

b) Tại địa phương: Các cơ quan Hải quan (Cục, Chi cục) có nghĩa vụ định kỳ tiếp nhận thông tin từ KBNN và NHTM cung cấp về các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế. Cuối ngày, các cơ quan Hải quan (Cục, Chi cục) thực hiện đối chiếu tổng số tiền đã thu NSNN theo từng tờ khai hải quan (dữ liệu nhận từ KBNN) với các tờ khai hải quan đã thông quan tương ứng trong ngày để kịp thời phát hiện sai lệch (nếu có) và có biện pháp xử lý, đảm bảo khớp đúng dữ liệu về số đã thu NSNN nhận từ KBNN với dữ liệu nhận từ NHTM.

Đối với những Tờ khai hải quan mà cơ quan Hải quan đã làm thủ tục thông quan (trên cơ sở dữ liệu nhận từ NHTM), song số thu NSNN của tờ khai hải quan này chưa được phản ánh trong dữ liệu về số đã thu NSNN mà cơ quan Hải quan nhận được từ KBNN, thì cơ quan Hải quan phải tiếp tục theo dõi và đối chiếu, đảm bảo khớp đúng với KBNN vào ngày làm việc kế tiếp.

3. Giữa KBNN và cơ quan Thuế, Hải quan:

Việc đối chiếu dữ liệu thu NSNN giữa KBNN với cơ quan Thuế, Hải quan được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.

Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 85/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/06/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Sỹ Danh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 405 đến số 406
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra