Điều 3 Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
1. KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và các NHTM tổ chức phối hợp thu NSNN tại những địa bàn đã triển khai dự án Hiện đại hóa thu NSNN và được thực hiện theo nguyên tắc: kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa các cơ quan, đơn vị về số phải thu, số đã thu NSNN của người nộp NSNN, cụ thể:
1.1. Đối với các khoản thu NSNN bằng tiền mặt, thì KBNN được ủy nhiệm cho các chi nhánh NHTM thực hiện, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN (Thông tư số 128/2008/TT-BTC) và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.2. Trường hợp KBNN chưa ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, thì KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và các NHTM vẫn tổ chức phối hợp thu NSNN theo nguyên tắc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu điện tử đối với thu NSNN bằng chuyển khoản.
1.3. Trường hợp KBNN đã ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, song người nộp NSNN vẫn đến KBNN để nộp NSNN, thì KBNN vẫn thực hiện thu tiền mặt từ người nộp NSNN.
2. Việc tổ chức phối hợp thu NSNN và đối chiếu số liệu về thu NSNN giữa KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản của KBNN tại các chi nhánh NHTM, cụ thể:
2.1. Trường hợp KBNN đã có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn, thì việc tổ chức phối hợp thu NSNN và đối chiếu số liệu về thu NSNN được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của KBNN.
2.2. Tại những địa bàn (tỉnh, huyện) có số thu lớn, số người nộp thuế đông, thì căn cứ nhu cầu và tình hình thực tế của địa phương, KBNN tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị gửi KBNN để cho phép Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố hoặc KBNN quận, huyện mở tài khoản chuyên thu và tổ chức phối hợp thu với các chi nhánh NHTM trên địa bàn. Việc mở tài khoản chuyên thu của Văn phòng KBNN tỉnh, thành phố và KBNN quận, huyện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Việc mở tài khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM chỉ được thực hiện tại các chi nhánh trực thuộc các hệ thống NHTM đã tham gia thanh toán điện tử song phương tập trung với KBNN và phải được sự chấp thuận của KBNN.
b) Việc đối chiếu số liệu thu NSNN qua tài khoản chuyên thu được thực hiện tại KBNN mở tài khoản chuyên thu với NHTM và cơ quan Thuế, Hải quan trên cùng địa bàn; việc hạch toán thu NSNN qua tài khoản chuyên thu của đơn vị KBNN nào do KBNN đó thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Nghiêm cấm các đơn vị KBNN cấp tỉnh, cấp huyện tự ý mở tài khoản chuyên thu tại chi nhánh NHTM khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của KBNN.
3. KBNN được ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho chi nhánh NHTM đã tham gia triển khai phối hợp thu NSNN với KBNN trên cùng địa bàn, đảm bảo nguyên tắc:
3.1. KBNN ủy nhiệm ký hợp đồng ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính với chi nhánh NHTM được ủy nhiệm; có trách nhiệm hướng dẫn chi nhánh NHTM được ủy nhiệm tuân thủ đúng chế độ về thu phạt vi phạm hành chính của Bộ Tài chính và các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng ủy nhiệm với KBNN.
3.2. Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa KBNN (nơi ủy nhiệm) với chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) về số thu NSNN (bao gồm cả thu thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào NSNN và thu phạt vi phạm hành chính).
3.3. Trường hợp KBNN đã ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu cho chi nhánh NHTM đảm nhận, song người nộp phạt vẫn đến KBNN để nộp phạt thì KBNN vẫn tổ chức thu tiền để tạo thuận lợi cho người nộp phạt.
3.4. Thường xuyên tổ chức đối chiếu, đảm bảo khớp đúng số liệu về thu phạt vi phạm hành chính (tổng số món; số tiền từng món; tổng số tiền) giữa KBNN (nơi ủy nhiệm), NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) và các cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (chi tiết theo từng cơ quan ra quyết định xử phạt).
5. Ngày nộp thuế (ngày hiệu lực của chứng từ nộp NSNN) được xác định là ngày người nộp NSNN làm thủ tục nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản của mình (trường hợp nộp bằng chuyển khoản) tại KBNN hoặc chi nhánh NHTM; đồng thời, được KBNN hoặc chi nhánh NHTM xác nhận, ký, đóng dấu trên liên chứng từ trả lại cho người nộp NSNN.
Trường hợp người nộp NSNN nộp qua thẻ ngân hàng hay các phương tiện thanh toán điện tử khác (như Internetbanking), thì ngày nộp thuế được xác định là ngày người nộp NSNN thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại NHTM để nộp NSNN và được hệ thống Core Banking của NHTM phục vụ người nộp NSNN xác nhận giao dịch nộp NSNN đã thành công. Trong trường hợp này, nếu người nộp NSNN có yêu cầu về chứng từ phục hồi, thì đến các điểm giao dịch của NHTM để đề nghị in chứng từ phục hồi, thì đến các điểm giao dịch của NHTM để đề nghị in chứng từ phục hồi. NHTM có trách nhiệm in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu lên chứng từ và gửi người nộp NSNN.
6. Về việc tổ chức trao đổi, đối chiếu chứng từ thu NSNN:
6.1. Giữa KBNN với chi nhánh NHTM: Được thực hiện theo phiên trong ngày theo thỏa thuận giữa KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản trên từng địa bàn.
6.2. Giữa KBNN với cơ quan Thuế/hoặc Hải quan: Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy trình quản lý thu NSNN theo Dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN (Quyết định số 1027/QĐ-BTC).
6.3. Giữa cơ quan Thuế với NHTM: Được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin, dữ liệu trao đổi giữa Tổng cục Thuế với NHTM về số phải thu NSNN phải được đầy đủ, kịp thời và chính xác, tạo thuận lợi cho các NHTM trong việc thực hiện thu NSNN.
6.4. Giữa cơ quan Hải quan với NHTM: Được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, đảm bảo thông tin, dữ liệu trao đổi giữa NHTM với Tổng cục Hải quan phải đồng bộ với dữ liệu về số đã thu NSNN được hạch toán vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM; thông tin về số đã thu NSNN từ NHTM chuyển cho cơ quan Hải quan chỉ phục vụ cho việc thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu. Thông tin để hạch toán số đã thu NSNN vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Hải quan được lấy từ KBNN.
7. Về việc quản lý, sử dụng thông tin người nộp NSNN tại các NHTM có tham gia phối hợp thu NSNN:
7.1. Các NHTM chỉ được sử dụng thông tin về người nộp NSNN để thực hiện thu NSNN theo đúng phạm vi, mục đích của quy trình phối hợp thu NSNN giữa KBNN - cơ quan Thuế/hoặc Hải quan - NHTM; các NHTM không được phép cung cấp thông tin về người nộp NSNN cho bên thứ ba hoặc sử dụng thông tin về người nộp NSNN vào các mục đích khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của người nộp NSNN. NHTM phải chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, dữ liệu cho người nộp NSNN.
7.2. Khi xây dựng và triển khai các dịch vụ thu, nộp NSNN tự động (như nộp NSNN qua thẻ ngân hàng, Internet), NHTM phải có các giải pháp bảo mật thông tin cho người nộp NSNN, đảm bảo từng người nộp NSNN chỉ tìm kiếm, tra cứu và sử dụng được các thông tin theo đúng mã số thuế của mình; không tra cứu, sử dụng được các thông tin về người nộp NSNN khác.
8. Về thời gian hạch toán:
8.1. Đối với KBNN:
a) Các khoản thu, nộp NSNN phát sinh tại chi nhánh NHTM trước thời điểm “cut off time” giữa các đơn vị KBNN với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản (kể cả tài khoản tiền gửi và tài khoản chuyên thu), thì được KBNN hạch toán thu NSNN trong ngày.
c) Riêng đối với ngày làm việc cuối cùng của năm: các đơn vị KBNN phải phối hợp và đối chiếu với các chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản để đảm bảo việc hạch toán, đối chiếu khớp đúng toàn bộ số liệu giữa hai bên ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.
a) Trường hợp có các khoản nộp NSNN thông qua các kênh giao dịch điện tử của NHTM (như thu NSNN qua ATM, Internetbanking) phát sinh sau thời gian làm việc trong ngày của NHTM hoặc phát sinh vào các ngày nghỉ (Chủ nhật hoặc các ngày nghỉ Lễ, Tết), thì được chi nhánh NHTM hạch toán vào tài khoản của KBNN vào ngày làm việc kế tiếp.
b) Đối với ngày làm việc cuối tháng (trừ ngày làm việc cuối cùng của năm): Các khoản thu NSNN phát sinh trước thời điểm “cut off time” đều phải được các chi nhánh NHTM ghi nhận và hạch toán đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của KBNN ngay trong ngày làm việc đó; các khoản thu NSNN phát sinh sau thời điểm “cut off time”, thì được chi nhánh NHTM ghi nhận, hạch toán vào tài khoản của KBNN và truyền chứng từ báo có cho KBNN vào ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp để đảm bảo khớp đúng số dư các tài khoản tương ứng giữa KBNN và các chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản.
c) Riêng đối với ngày làm việc cuối cùng của năm, thì các chi nhánh NHTM phải phối hợp với KBNN để đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu số liệu khớp đúng ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.
9. Về chuẩn thông tin của chứng từ thu NSNN: Các NHTM khi tham gia phối hợp thu NSNN và thanh toán các khoản thu NSNN qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) hoặc qua các hệ thống thanh toán điện tử song phương tập trung (giữa hệ thống KBNN với NHTM hoặc giữa các NHTM với nhau) phải thống nhất về chuẩn thông tin trao đổi dữ liệu của chứng từ thu NSNN với chứng từ thanh toán trong hệ thống IBPS (hoặc thanh toán điện tử song phương tập trung), đảm bảo toàn bộ các chứng từ thu NSNN chuyển từ ngân hàng phục vụ người nộp NSNN về ngân hàng phục vụ KBNN phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Bảng kê nộp thuế (Mẫu số 01/BKNT ban hành kèm Thông tư này); đồng thời, tạo thuận lợi cho việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về thu NSNN giữa các đơn vị liên quan.
Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 85/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/06/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Sỹ Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 405 đến số 406
- Ngày hiệu lực: 10/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ:
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện:
- Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức phối hợp thu NSNN:
- Điều 5. Thu bằng Bảng kê nộp thuế:
- Điều 6. Thu NSNN qua máy rút tiền tự động (ATM):
- Điều 7. Dịch vụ ủy nhiệm thu NSNN không chờ chấp thuận và dịch vụ nộp NSNN qua mạng internet:
- Điều 8. Thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu:
- Điều 9. Đối chiếu cuối ngày:
- Điều 10. Sai sót và xử lý sai sót:
- Điều 11. Quy trình trao đổi danh mục dùng chung và danh mục người nộp NSNN:
- Điều 12. Quy trình trao đổi các khoản phải thu NSNN:
- Điều 13. Quy trình trao đổi số đã thu NSNN:
- Điều 14. Quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống:
- Điều 15. Quy trình phối hợp thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế: