Điều 4 Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức phối hợp thu NSNN:
1. Cơ quan Thuế, Hải quan:
1.1. Truyền và nhận dữ liệu danh mục dùng chung; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về mã số thuế, tên người nộp NSNN, mục lục NSNN, kỳ thuế, số thuế phải nộp của từng người nộp NSNN, danh sách tờ khai hải quan và các thông tin dữ liệu trên tờ khai hải quan theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.
1.2. Tổ chức nhận chứng từ thu NSNN từ KBNN và đối chiếu số đã thu NSNN với KBNN theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và Quyết định số 1027/QĐ-BTC.
1.3. Quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi dữ liệu của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền, nhận dữ liệu.
1.4. Phối hợp với người nộp NSNN, KBNN và NHTM trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số phải thu, số đã thu NSNN; đồng thời, xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến khoản thu, nộp NSNN.
1.5. Phối hợp với KBNN và NHTM xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông tin tập trung để tổ chức phối hợp thu NSNN, đảm bảo việc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị được an toàn và đúng quy định của pháp luật.
1.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về danh mục dùng chung, danh mục người nộp NSNN và số phải thu NSNN tại Cổng thông tin điện tử của mình để kết nối, trao đổi thông tin với NHTM phục vụ thu NSNN; đồng thời, thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu về danh mục dùng chung, danh mục người nộp NSNN và số phải thu NSNN qua Cổng thông tin điện tử của mình để NHTM tổ chức thu và đối chiếu khớp đúng số liệu giữa các bên theo chế độ quy định.
1.7. Phối hợp và thống nhất với NHTM phương thức trao đổi, đối chiếu thông tin, dữ liệu về số phải thu NSNN, số đã thu NSNN (đối với Tổng cục Hải quan); các tiêu chí về bảo mật và kỹ thuật tin học liên quan.
1.8. Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin người nộp NSNN phục vụ cho việc phối hợp thu với các NHTM.
1.9. Tổng cục Thuế chủ trì cùng Tổng cục Hải quan và các NHTM hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin, dữ liệu về người nộp NSNN phục vụ cho việc phối hợp thu NSNN giữa KBNN - cơ quan Thuế/hoặc Hải quan - NHTM.
1.10. Có nghĩa vụ định kỳ tiếp nhận thông tin từ KBNN và NHTM cung cấp về các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.
1.11. Phối hợp với KBNN và NHTM tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp NSNN thực hiện nộp NSNN theo quy trình mới (như thu tiền mặt tại các chi nhánh, điểm giao dịch của NHTM; thu qua thẻ ngân hàng, thu qua Internetbanking, mobilebanking, …).
1.12. Ngoài những trách nhiệm chung đối với cơ quan thu nêu trên, cơ quan Hải quan còn có trách nhiệm căn cứ thông tin số đã thu NSNN do NHTM thông báo qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để thực hiện các thủ tục thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định.
2. Kho bạc Nhà nước:
2.1. Chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và NHTM xây dựng thỏa thuận và quy trình chi tiết về việc tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan với các NHTM.
2.2. Chủ trì thống nhất với NHTM phương thức kết nối mạng truyền thông; phương thức trao đổi, đối chiếu thông tin dữ liệu về thu NSNN.
2.3. Nhận thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu tại các chi nhánh NHTM để hạch toán đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
2.4. Tổ chức quản lý và lưu trữ thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu NSNN nhận từ NHTM theo quy định tại Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt quá trình lưu trữ; lưu trữ đúng và đủ thời hạn như quy định đối với việc lưu trữ chứng từ giấy về thu NSNN; in được ra giấy và tra cứu được khi có yêu cầu.
2.5. Truyền/gửi đầy đủ, kịp thời thông tin về số đã thu NSNN cho cơ quan Thuế, Hải quan theo đúng quy định tại
2.6. Tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền, nhận dữ liệu. Quản trị hệ thống TCS để tham gia tổ chức phối hợp thu NSNN với các NHTM.
2.7. Phối hợp với người nộp NSNN, NHTM, cơ quan Thuế và Hải quan đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số phải thu, số đã thu NSNN; đồng thời, xử lý các vấn đề sai sót phát sinh liên quan đến khoản thu, nộp vào NSNN.
2.8. Phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan và NHTM xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ chức phối hợp thu NSNN.
2.9. Chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các NHTM tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp NSNN thực hiện nộp NSNN theo quy trình mới.
2.10. Trong trường hợp các NHTM vi phạm các quy định về phối hợp thu quy định tại Thông tư này, ngoài việc xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, KBNN được quyền áp dụng các hình thức xử lý bổ sung đối với các chi nhánh NHTM vi phạm các quy định về phối hợp thu NSNN, bao gồm:
a) Dừng việc tổ chức phối hợp thu NSNN đối với chi nhánh NHTM vi phạm;
b) Đóng tài khoản của KBNN hiện đang mở tại chi nhánh NHTM vi phạm.
3. Cục Tin học và Thống kê tài chính:
3.1. Đảm bảo duy trì, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành Tài chính phục vụ cho việc kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc, Tài chính và NHTM.
3.2. Quản trị cơ sở dữ liệu tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu, phát hiện lỗi truyền dữ liệu giữa các bên để có biện pháp giải quyết kịp thời.
3.3. Đảm bảo hạ tầng truyền thông thông suốt tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương.
3.4. Xây dựng, ban hành quy chế về an toàn bảo mật thông tin trong trao đổi thông tin điện tử về thu NSNN giữa các cơ quan trong ngành tài chính (KBNN, Thuế, Hải quan) với các NHTM.
4. Ngân hàng thương mại:
4.1. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về hệ thống thông tin, trang thiết bị, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ đáp ứng cho hoạt động tổ chức phối hợp thu NSNN;
4.2. Phối hợp và thống nhất với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN phương thức kết nối mạng truyền thông; phương thức trao đổi thông tin dữ liệu; các tiêu chí về bảo mật và kỹ thuật tin học liên quan.
4.3. Hướng dẫn và cung cấp dịch vụ thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cho người nộp NSNN trong việc nộp NSNN theo đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
4.4. Thực hiện nhập đúng và đầy đủ các thông tin trên chứng từ thu NSNN để truyền thông tin cho cơ quan KBNN và cơ quan thu.
4.5. Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu NSNN vào tài khoản của KBNN mở tại chi nhánh NHTM theo đúng quy định tại điểm 8.2 khoản 8 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu NSNN, thì NHTM phải hoàn trả các khoản thu NSNN và tiền lãi phát sinh (nếu có) cho KBNN theo chế độ quy định; đồng thời, bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về chế độ thanh toán theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4.6. Phối hợp với KBNN để truyền/nhận đầy đủ, kịp thời thông tin, chứng từ nộp NSNN của người nộp NSNN qua NHTM theo quy định.
4.7. In, quản lý và lưu trữ chứng từ thu NSNN theo quy định của Nhà nước.
4.8. Phối hợp với KBNN, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan để nhận dữ liệu danh mục dùng chung theo quy định của Bộ Tài chính; phối hợp với KBNN, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ chức phối hợp thu NSNN.
4.9. Chấp hành nghiêm và đầy đủ quy chế quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin của người nộp NSNN để phục vụ phối hợp thu NSNN do Bộ Tài chính quy định.
4.10. Quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi trong quá trình truyền nhận dữ liệu.
4.11. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về số, ký hiệu tài khoản, số dư tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, Hải quan; đồng thời, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan để thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với người nợ thuế.
Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 85/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/06/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Sỹ Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 405 đến số 406
- Ngày hiệu lực: 10/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ:
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện:
- Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức phối hợp thu NSNN:
- Điều 5. Thu bằng Bảng kê nộp thuế:
- Điều 6. Thu NSNN qua máy rút tiền tự động (ATM):
- Điều 7. Dịch vụ ủy nhiệm thu NSNN không chờ chấp thuận và dịch vụ nộp NSNN qua mạng internet:
- Điều 8. Thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu:
- Điều 9. Đối chiếu cuối ngày:
- Điều 10. Sai sót và xử lý sai sót:
- Điều 11. Quy trình trao đổi danh mục dùng chung và danh mục người nộp NSNN:
- Điều 12. Quy trình trao đổi các khoản phải thu NSNN:
- Điều 13. Quy trình trao đổi số đã thu NSNN:
- Điều 14. Quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống:
- Điều 15. Quy trình phối hợp thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế: