Điều 16 Thông tư 80/2011/TT-BQP quy định về Quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 16. Nhiệm vụ của biên đội khi dẫn giải tàu, thuyền vi phạm
1. Biên đội trưởng có nhiệm vụ:
a) Chỉ huy biên đội dẫn giải tàu, thuyền vi phạm về địa điểm quy định theo phương án hoặc mệnh lệnh của cấp trên.
b) Căn cứ tình hình cụ thể, Biên đội trưởng quyết định việc tăng cường lực lượng cho Tổ kiểm tra, kiểm soát; quyết định hình thức, đội hình dẫn giải, giữ vững cự ly cần thiết (trừ trường hợp trực tiếp kéo hoặc lai dắt), phân công lực lượng quan sát, giám sát cảnh giới; quy định hiệp đồng thông tin giữa Tổ dẫn giải với tàu Cảnh sát biển, sẵn sàng chi viện, xử lý các tình huống xảy ra; đảm bảo chế độ ăn uống, quản lý các đối tượng vi phạm không để xảy ra các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tài sản hoặc để đối tượng bỏ trốn trong quá trình dẫn giải.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:
a) Tuyên bố lý do tạm giữ, dẫn giải và các quy định cần thiết đối với người và tàu, thuyền bị dẫn giải cho thuyền viên biết; tổ chức khống chế hàng hải, thông tin, máy tàu, thuyền và thuyền viên.
b) Quy định hiệp đồng giữa các thành viên trong tổ kiểm tra, kiểm soát.
c) Giữ vững thông tin liên lạc giữa tổ kiểm tra, kiểm soát với tàu Cảnh sát biển.
3. Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:
a) Khống chế thông tin, hàng hải, máy tàu, thuyền và các trang bị khác của tàu, thuyền vi phạm; xác định thời gian, tọa độ phát hiện, tọa độ tạm giữ lên trên hải đồ; yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận; điều khiển tàu, thuyền vi phạm về nơi quy định;
b) Vận hành máy tàu hoặc khống chế máy trưởng tàu, thuyền vi phạm vận hành máy tàu, thuyền theo quy định của Tổ kiểm tra, kiểm soát;
c) Hoàn thiện hồ sơ vụ vi phạm theo quy định; tham gia khống chế thuyền viên của tàu, thuyền vi phạm và bảo đảm an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dẫn giải.
Thông tư 80/2011/TT-BQP quy định về Quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 80/2011/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/06/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phùng Quang Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 369 đến số 370
- Ngày hiệu lực: 16/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát
- Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra, kiểm soát
- Điều 6. Yêu cầu cụ thể đối với hoạt động kiểm tra, kiểm soát
- Điều 7. Nội dung, kiểm tra, kiểm soát
- Điều 8. Các trường hợp được dừng tàu, thuyền để kiểm tra, kiểm soát
- Điều 9. Tổ kiểm tra, kiểm soát
- Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát
- Điều 11. Trang bị nghiệp vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát
- Điều 12. Hiệu lệnh dừng tàu, thuyền
- Điều 13. Xử lý đối với trường hợp không chấp hành hiệu lệnh dừng tàu, thuyền
- Điều 14. Hành động của cán bộ, chiến sĩ trên tàu Cảnh sát biển
- Điều 15. Hành động của Tổ kiểm tra, kiểm soát
- Điều 16. Nhiệm vụ của biên đội khi dẫn giải tàu, thuyền vi phạm
- Điều 17. Công tác bàn giao
- Điều 18. Chế độ báo cáo trong kiểm tra, kiểm soát