Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 80/2011/TT-BQP quy định về Quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Chương 3.

QUY TRÌNH KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

Điều 12. Hiệu lệnh dừng tàu, thuyền

1. Hiệu lệnh dừng tàu, thuyền được thể hiện bằng tín hiệu hàng hải hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

2. Căn cứ các trường hợp được dừng tàu, thuyền quy định tại Điều 8 Thông tư này, Thuyền trưởng tàu Cảnh sát biển phát tín hiệu yêu cầu tàu, thuyền dừng lại để kiểm tra, kiểm soát.

Điều 13. Xử lý đối với trường hợp không chấp hành hiệu lệnh dừng tàu, thuyền

Trong trường hợp tàu, thuyền không chấp hành hiệu lệnh dừng tàu, thuyền, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy thì lực lượng kiểm tra, kiểm soát thực hiện quyền cưỡng chế, quyền truy đuổi hoặc các quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 14. Hành động của cán bộ, chiến sĩ trên tàu Cảnh sát biển

1. Sau khi có hiệu lệnh dừng tàu, thuyền để kiểm tra, kiểm soát căn cứ vào điều kiện thực tế, Thuyền trưởng tàu Cảnh sát biển nhanh chóng điều động tàu hoặc xuồng Cảnh sát biển cặp mạn tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát để tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ.

2. Sau khi Tổ kiểm tra, kiểm soát đã lên tàu, thuyền bị kiểm tra, tàu Cảnh sát biển giữ khoảng cách an toàn đối với tàu, thuyền bị kiểm tra. Toàn tàu ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu, giữ vững thông tin liên lạc, tổ chức lực lượng canh gác, giám sát chặt chẽ, sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát.

Điều 15. Hành động của Tổ kiểm tra, kiểm soát

1. Tổ trưởng

Khi lên tàu, thuyền có dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng triển khai đội hình làm nhiệm vụ theo vị trí đã phân công. Tổ trưởng thực hiện các nội dung sau:

a) Chào thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, thuyền, xưng danh Tổ kiểm tra, kiểm soát thuộc đơn vị nào của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;

b) Tuyên bố lý do, nội dung kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, thuyền biết;

c) Yêu cầu thuyền trưởng và thuyền viên khác chấp hành mệnh lệnh của Tổ kiểm tra, kiểm soát.

d) Chỉ đạo các tổ viên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo quy định.

e) Sau khi thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát phải thông báo cho thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền bị kiểm tra biết kết quả kiểm tra, kiểm soát.

g) Trường hợp không phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát ghi nhật ký kiểm tra, kiểm soát, tuyên bố kết thúc kiểm tra và cho tàu, thuyền tiếp tục hành trình. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát chào thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền bị kiểm tra, kiểm soát; chỉ huy Tổ kiểm tra, kiểm soát về tàu Cảnh sát biển.

h) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát thông báo để người vi phạm biết, lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cảnh sát viên

a) Tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật;

b) Báo cáo Tổ trưởng kết quả kiểm tra, kiểm soát và phương hướng giải quyết.

c) Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khác theo lệnh của Tổ trưởng.

3. Các thành viên còn lại của Tổ kiểm tra, kiểm soát

a) Có mặt tại các vị trí được phân công; kịp thời khống chế thông tin, hàng hải, máy tàu, thuyền theo lệnh của Tổ trưởng;

b) Cảnh giới, quan sát mọi di biến động của tàu, thuyền và di biến động, thái độ của các thuyền viên, kịp thời báo cáo Tổ trưởng;

c) Sẵn sàng làm nhiệm vụ khác theo lệnh của Tổ trưởng.

Điều 16. Nhiệm vụ của biên đội khi dẫn giải tàu, thuyền vi phạm

1. Biên đội trưởng có nhiệm vụ:

a) Chỉ huy biên đội dẫn giải tàu, thuyền vi phạm về địa điểm quy định theo phương án hoặc mệnh lệnh của cấp trên.

b) Căn cứ tình hình cụ thể, Biên đội trưởng quyết định việc tăng cường lực lượng cho Tổ kiểm tra, kiểm soát; quyết định hình thức, đội hình dẫn giải, giữ vững cự ly cần thiết (trừ trường hợp trực tiếp kéo hoặc lai dắt), phân công lực lượng quan sát, giám sát cảnh giới; quy định hiệp đồng thông tin giữa Tổ dẫn giải với tàu Cảnh sát biển, sẵn sàng chi viện, xử lý các tình huống xảy ra; đảm bảo chế độ ăn uống, quản lý các đối tượng vi phạm không để xảy ra các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tài sản hoặc để đối tượng bỏ trốn trong quá trình dẫn giải.

2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

a) Tuyên bố lý do tạm giữ, dẫn giải và các quy định cần thiết đối với người và tàu, thuyền bị dẫn giải cho thuyền viên biết; tổ chức khống chế hàng hải, thông tin, máy tàu, thuyền và thuyền viên.

b) Quy định hiệp đồng giữa các thành viên trong tổ kiểm tra, kiểm soát.

c) Giữ vững thông tin liên lạc giữa tổ kiểm tra, kiểm soát với tàu Cảnh sát biển.

3. Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

a) Khống chế thông tin, hàng hải, máy tàu, thuyền và các trang bị khác của tàu, thuyền vi phạm; xác định thời gian, tọa độ phát hiện, tọa độ tạm giữ lên trên hải đồ; yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại diện tàu, thuyền ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận; điều khiển tàu, thuyền vi phạm về nơi quy định;

b) Vận hành máy tàu hoặc khống chế máy trưởng tàu, thuyền vi phạm vận hành máy tàu, thuyền theo quy định của Tổ kiểm tra, kiểm soát;

c) Hoàn thiện hồ sơ vụ vi phạm theo quy định; tham gia khống chế thuyền viên của tàu, thuyền vi phạm và bảo đảm an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dẫn giải.

Điều 17. Công tác bàn giao

Khi có lệnh của người chỉ huy cấp trên trực tiếp về việc bàn giao tàu, thuyền, tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan chức năng hoặc lực lượng tiếp nhận để chờ xử lý tiếp theo thì Biên đội kiểm tra, kiểm soát thực hiện công tác bàn giao theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Chế độ báo cáo trong kiểm tra, kiểm soát

Chế độ báo cáo trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Giao cho Cục trưởng Cục Cảnh sát biển quy định chi tiết chế độ báo cáo trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát.

Thông tư 80/2011/TT-BQP quy định về Quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 80/2011/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/06/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phùng Quang Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 369 đến số 370
  • Ngày hiệu lực: 16/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH