Chương 2 Thông tư 79/2011/TT-BTC về điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Mua các khoản nợ và tài sản của các chủ nợ và chủ tài sản (bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ).
a) Đối tượng mua nợ và tài sản: là các khoản nợ, tài sản mà chủ nợ, chủ tài sản có nhu cầu bán cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trách nhiệm sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư để mua các khoản nợ và tài sản đối với khách nợ là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu và lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá trình kinh doanh.
Việc mua các khoản nợ và tài sản phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn và có hiệu quả theo phương án được phê duyệt.
b) Hình thức mua nợ và tài sản:
- Thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ, chủ tài sản.
- Tham gia đấu thầu, đấu giá mua nợ và tài sản tồn đọng.
- Thực hiện mua theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguyên tắc trong hoạt động mua nợ và tài sản:
- Phương án mua nợ và tài sản phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế, có phương án thu hồi vốn khả thi, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
- Việc mua nợ và tài sản chỉ thực hiện khi có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy trình mua nợ do Hội đồng thành viên ban hành.
- Việc mua nợ và tài sản có thể thực hiện cho từng khoản nợ, tài sản hay theo nhóm gồm nhiều khoản nợ, tài sản khác nhau của cùng một chủ nợ, chủ tài sản hoặc của nhiều chủ nợ, chủ tài sản.
- Trường hợp mua nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng thành viên (hoặc Tổng giám đốc theo phân cấp, ủy quyền) triển khai thực hiện trên cơ sở phương án mua nợ và tài sản cụ thể phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Không mua nợ và tài sản trong những trường hợp sau:
Khoản nợ và tài sản không có đủ hồ sơ pháp lý chứng minh quyền chủ nợ, quyền sở hữu tài sản.
Việc xử lý nợ và tài sản thiếu khả thi và không có hiệu quả.
- Người quyết định mua nợ và tài sản và những người có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng và thực hiện phương án phải chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua nợ và tài sản theo phương án đã được duyệt.
d) Giá mua nợ và tài sản: Giá mua nợ và tài sản được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi thực tế của các khoản nợ và tài sản khi thanh lý doanh nghiệp hoặc nhượng bán nợ và tài sản sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý hợp lệ có liên quan (kể cả chi phí thuê tư vấn định giá khoản nợ, tài sản mua); có tính đến khả năng sinh lời khi thực hiện phương án cơ cấu chuyển đổi doanh nghiệp khách nợ thành công ty cổ phần có vốn góp của Công ty Mua bán nợ Việt Nam thông qua chuyển nợ thành vốn góp.
2. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Việc tiếp nhận các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, có hiện vật (đối với tài sản) được thể hiện rõ tại Biên bản giao nhận và tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước về sắp xếp chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không có đủ hồ sơ, không còn tài sản thì Công ty Mua bán nợ Việt Nam có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp biết lý do không tiếp nhận để có phương án xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và xử lý nợ, tài sản theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ: Việc tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các nguyên tắc khi tiếp nhận theo quy định tại
4. Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận bằng các hình thức sau:
a) Tổ chức đòi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức khác cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trong quá trình đòi nợ, tùy từng trường hợp Công ty Mua bán nợ được xem xét, xử lý theo các hình thức sau:
- Cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ bằng các hình thức: khoanh nợ, giãn nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ.
- Trường hợp doanh nghiệp hoàn trả đủ nợ gốc ngay trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày mua nợ thì Hội đồng thành viên công ty được xem xét xóa nợ lãi vay theo tiến độ trả nợ gốc nhưng phải đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả.
- Điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ, cụ thể:
Đối với các khoản nợ mà khách nợ là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước gắn với việc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thì mức lãi suất điều chỉnh không được thấp hơn mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.
Đối với các khoản nợ của các đối tượng khác, mức lãi suất điều chỉnh không thấp hơn mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước công bố trong từng thời kỳ cộng ( ) 1%/năm.
- Thực hiện tái cơ cấu lại doanh nghiệp cùng với việc chuyển nợ, tài sản thành vốn góp của Công ty Mua bán nợ Việt Nam. Trong trường hợp này, Công ty Mua bán nợ Việt Nam được phép thực hiện giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ cho khách nợ tại thời điểm thực hiện phương án tái cơ cấu và chuyển đổi sở hữu theo nguyên tắc:
Phương án mua nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã xác định rõ việc mua nợ là để tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ và thực hiện chuyển đổi sở hữu.
Có kế hoạch thoái vốn để thu hồi vốn đầu tư sau khi chuyển nợ thành vốn góp trong thời hạn tối đa không quá 05 năm kể từ ngày mua nợ. Trường hợp quá thời hạn 05 năm mà chưa thực hiện thoái vốn thì công ty phải báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân và biện pháp xử lý trong thời gian tiếp theo.
Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn với phương án chuyển nợ thành vốn góp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mức xóa nợ tối đa không quá số âm vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính gần nhất của khách nợ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ trách nhiệm trả nợ.
Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho các khách nợ không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây.
Có tài liệu chứng minh khách nợ không có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ khoản nợ tại thời điểm thực hiện tái cơ cấu lại doanh nghiệp.
Các khoản nợ và tài sản chuyển thành vốn góp phải được xác định giá trị bởi tổ chức định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển nợ và tài sản thành vốn góp phải được chủ sở hữu của doanh nghiệp khách nợ thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
Kết thúc quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ, Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khách nợ xác nhận số nợ chuyển tiếp và tổ chức đôn đốc thu hồi nợ theo đúng phương án đã được các bên cam kết.
b) Bán các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận theo phương thức thỏa thuận trực tiếp, chào giá cạnh tranh hoặc tổ chức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật. Công ty Mua bán nợ Việt Nam được áp dụng phương thức thỏa thuận trực tiếp sau khi đã thực hiện đấu giá công khai hoặc chào giá cạnh tranh theo đúng quy định nhưng không thành công.
c) Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp những tài sản đã mua, tiếp nhận để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
5. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản và các hoạt động dịch vụ khác liên quan:
- Tư vấn, môi giới cho các tổ chức, cá nhân mua bán nợ và tài sản, thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ, tài sản; mua bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Thực hiện các hoạt động thẩm định giá, đấu giá theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các hoạt động đầu tư (kể cả đầu tư ra ngoài doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật và Điều lệ này trên nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
Việc mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi đối với quyền mua được phân chia theo số lượng cổ phiếu công ty đang nắm giữ tại các công ty cổ phần thì Công ty Mua bán nợ Việt Nam xem xét quyết định trên nguyên tắc có hiệu quả và có kế hoạch thoái vốn để thu hồi vốn đầu tư.
Điều 9. Quyền hạn về tổ chức bộ máy.
1. Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc, các Ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy định của pháp luật.
3. Tuyển, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương theo hiệu quả hoạt động và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật.
4. Cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền hạn về tổ chức kinh doanh:
1. Chủ động kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng thời kỳ theo chiến lược phát triển kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Sử dụng vốn và các quỹ hợp pháp của Công ty để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
3. Áp dụng các hình thức huy động vốn để mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật (kể cả phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có tài sản đảm bảo).
4. Nhận hỗ trợ chi phí từ Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản theo chỉ định của cấp có thẩm quyền; hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có).
5. Sử dụng lợi nhuận để trích lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Công ty do Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các dữ liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
7. Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thuộc đối tượng chuyển giao nợ và tài sản loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp kèm theo các tài liệu liên quan khi bàn giao nợ, tài sản.
8. Tham gia với các tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện phương án tái cơ cấu phục hồi hoạt động cho doanh nghiệp khách nợ.
9. Sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để tham khảo, đánh giá trong hoạt động mua bán, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản và các hoạt động khác.
10. Nghiên cứu để áp dụng hoặc đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các cơ chế và chính sách liên quan đến mua bán, xử lý nợ và tài sản và các lĩnh vực hoạt động khác liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế trong lĩnh vực mua bán, xử lý nợ và tài sản và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 11. Nghĩa vụ trong hoạt động.
Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và các nghĩa vụ sau:
1. Nhận và sử dụng vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác được Nhà nước giao để kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán tài chính, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
5. Tổ chức quản lý, kiểm soát và điều hành nhằm sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác trong hoạt động của Công ty.
6. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin khác về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Cung cấp cho khách hàng thông tin có liên quan đến hoạt động mua, bán các khoản nợ và tài sản do Công ty thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với quy tắc bí mật kinh doanh của Công ty.
Thông tư 79/2011/TT-BTC về điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 79/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/06/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 379 đến số 380
- Ngày hiệu lực: 23/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Chuyển đổi và hoạt động.
- Điều 2. Tên doanh nghiệp, trụ sở chính và tư cách pháp nhân.
- Điều 3. Vốn điều lệ và vốn hoạt động.
- Điều 4. Ngành nghề kinh doanh.
- Điều 5. Hình thức tổ chức, bộ máy quản lý, kiểm soát và điều hành.
- Điều 6. Hoạt động của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội.
- Điều 7. Giải thích từ ngữ
- Điều 8. Nhiệm vụ hoạt động.
- Điều 9. Quyền hạn về tổ chức bộ máy.
- Điều 10. Quyền hạn về tổ chức kinh doanh:
- Điều 11. Nghĩa vụ trong hoạt động.
- Điều 12. Chủ sở hữu nhà nước.
- Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.
- Điều 14. Nội dung quản lý, giám sát của chủ sở hữu.
- Điều 15. Chức năng của Hội đồng thành viên.
- Điều 16. Cơ cấu, nhiệm kỳ và tiêu chuẩn thành viên Hội đồng thành viên.
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên.
- Điều 18. Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Điều 19. Chế độ làm việc của Hội đồng thành viên.
- Điều 20. Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên.
- Điều 21. Kiểm soát viên
- Điều 22. Tổng Giám đốc.
- Điều 23. Mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên với Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành.
- Điều 24. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác đối với người nắm giữ các chức danh quản lý quan trọng của Công ty.
- Điều 25. Bộ máy giúp việc.
- Điều 26. Cơ chế tài chính - kế toán.
- Điều 27. Hình thức tham gia quản lý của người lao động.
- Điều 28. Nội dung tham gia quản lý của người lao động.
- Điều 31. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 33/2010/TT-BTC ngày 11/03/2010 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
- Điều 32. Các vấn đề chưa nêu trong Điều lệ này được thực hiện theo pháp luật hiện hành.