- 1Thông tư 36/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 87/2003/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73-TC/TCNH | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1995 |
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn vản số 4053/KTTH ngày 26/7/1995 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân Việt nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt nam như sau:
1. Quỹ hỗ trợ nông dân không hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động của Quỹ vì mục tiêu hỗ trợ và giúp đỡ nông dân nhằm phát triển sản xuất ở nông thôn.
2. Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước Pháp luật, tự chủ về tài chính, bảo toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
3. Hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý của Ban thường vụ TW Hội Nông dân Việt nam.
4. Thực hiện thu, chi, hạch toán và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh kế toán, thống kê; chế độ tài chính chung của Nhà nước và những nội dung hướng dẫn trong văn bản này.
Năm tài chính của Quỹ được tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
1. Về nguồn vốn: Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Vốn vận động nông dân, các hộ phi nông nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức Quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt nam.
- Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.
Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ.
2. Về sử dụng vốn:
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng để gíup nông dân, nhất là đối với những hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất. Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí.
Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ các khoản vốn cho vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ dưới hình thức phải hoàn trả.
Quỹ không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.
3. Về thu phí:
Quỹ hỗ trợ nông dân được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp nông dân. Mức thu phí trên nguyên tắc: Bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm phí và lãi trả cho các cá nhân và tổ chức tài trợ vốn ( Có thu phí hoặc thu lãi với lãi suất ưu đãi); chi lương, công tác phí, văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động của Quỹ; đồng thời mức phí thu phải phù hợp với từng loại hộ, từng vùng và từng thời gian; cụ thể:
- Mức phí thu cho vay hộ nghèo thấp hơn cho vay hộ không nghèo.
- Mức phí thu cho vay các hộ thuộc khu vực miền núi, hải đảo thấp hơn cho vay các hộ thuộc khu vực đồng bằng, trung du.
- Mức phí cho vay cao nhất không quá 1,2%/tháng.
Căn cứ vào nguyên tắc trên, Ban thường vụ TW Hội nông dân Việt nam chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ xây dựng biểu phí gửi cho Ban thường vụ TW Hội và Bộ Tài chính, Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Ban thường vụ TW hội ký quyết định ban hành biểu phí để Quỹ thực hiện. Biểu phí quy định phải thực hiện trong một thời gian nhất định tối thiểu là 6 tháng.
Việc sửa đổi các quy định nêu trên chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Thu, chi tài chính của Quỹ
a. Thu nhập của Quỹ bao gồm các khoản:
- Thu phí cho vay tài trợ
- Thu khác: khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước cho hoạt động của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu theo quyết định của Ban thường vụ TW Hội nông dân sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
b. Chi phí hoạt động của Quỹ:
- Chi phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả phí cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn cho Quỹ có thu phí.
+ Chi trả lãi: Cho các khoản vốn nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải trả lãi (lãi suất ưu đãi).
+ Các chi phí khác (nếu có)
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương cho cán bộ của Quỹ.
+ Chi BHXH, BHYT và các khoản phải nộp theo lương, theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi công tác phí.
+ Các khoản chi: KHCB TSCĐ, sửa chữa và mua sắm công cụ lao động.
+ Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như chi hội nghị, tiếp khách...
Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm thực hiện các khoản chi tiêu theo đúng chế độ Nhà nước quy định trong phạm vị chỉ tiêu kế hoạch năm được duyệt và trong phạm vị nguồn thu thực hiện cho phép.
c. Phân phối chênh lệch thu chi:
Quỹ hỗ trợ nông dân hàng năm chỉ được chi trong phạm vi nguồn thu cho phép. Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được phân phối như sau:
- Trích 50% bổ sung vào vốn hoạt động để cho vay tài trợ cho nông dân.
- 20% trích lập quỹ đầu tư XDCB và mua sắm tài sản cho hoạt động của Quỹ.
- Số còn lại 30% được trích lập 2 quỹ: khen thưởng và phúc lợi. Mức trích mỗi quỹ được vận dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với các DNNN. Sau khi trích lập 2 quỹ nếu còn thì số đó được bổ sung toàn bộ vào quỹ đầu tư XĐCB và mua sắm tài sản.
Nếu trong năm Quỹ đã chi quá số thu được cả năm thì phần chi quá phải chuyển sang chi trong năm tiếp theo.
5. Chế độ hạch toán và kế toán
- Căn cứ vào Pháp lệnh kế toán - thống kê, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, Ban thường vụ TW hội nông dân Việt nam xây dựng chế độ kế toán áp dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân gửi cho Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận Ban thường vụ TW Hội ký quyết định ban hành để quỹ thực hiện.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện việc mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, và thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ quy định tại Pháp lệnh kế toán và thống kê và các quy định của Ban thường vụ TW Hội nông dân Việt nam và của Bộ Tài chính.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện quyết toán tài chính và gửi cho Bộ Tài chính và Ban thường vụ TW Hội nông dân các báo cáo quý, năm sau đây:
+ Bảng tổng kết tài sản.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo quyết toán thu nhập, chi phí.
+ Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Báo cáo tài sản.
Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo quyết toán quý chậm nhất 40 ngày sau khi kết thúc quý.
+ Báo cáo quyết toán năm chậm nhất vào ngày 1/3 của năm sau.
- Ban thường vụ hội nông dân Việt nam chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Lập kế hoạch - Tài chính
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện xây dựng kế hoạch tài chính năm theo hướng dẫn của Ban thường vụ TW Hội nông dân gửi cho Ban thường vụ TW hội nông dân Việt nam và Bộ Tài chính vào thời điểm quy định các tài liệu kế hoạch của năm tiếp theo, gồm:
+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn trợ giúp nông dân.
+ Kế hoạch thu, chi tài chính.
Ban thường vụ TW Hội nông dân có trách nhiệm xem xét, phê duyệt, các kế hoạch trên của Quỹ. Các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt sẽ là căn cứ để quỹ thực hiện trong năm.
1. Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc sử dụng và bảo toàn vốn, tài sản của Nhà nước và của Xã hội cho mục tiêu phát triển sản xuất ở nông thôn, và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Nhà nước theo Pháp lệnh kế toán - thống kê và quy định của chế độ tài chính tại Thông tư này.
2. Ban thường vụ TW Hội nông dân Việt nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tài chính của hội bảo đảm quản lý và sử dụng vốn của quỹ theo đúng mục tiêu, chính sách của hội và thực hiện thu, chi tài chính theo đúng chính sách tài chính, chế độ quy định.
Trên cơ sở chế độ quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ nông dân hướng dẫn tại Thông tư này Ban thường vụ TW Hội nông dân Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với quỹ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Nguyễn Sinh Hùng (Đã Ký) |
- 1Thông tư 36/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 87/2003/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 36/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 87/2003/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 73-TC/TCNH-1995 hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 73-TC/TCNH
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/10/1995
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/1995
- Ngày hết hiệu lực: 07/05/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực