Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36/2002/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4035/KTTH ngày 26/7/1995 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam; Công văn số 492/CP-KTTH ngày 19/5/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển số vốn 40 tỷ đồng cho Quỹ Hỗ trợ nông dân quản lý. Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam thay thế Thông tư số 73TC/TCNH ngày 9/10/1995 như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quỹ hỗ trợ nông dân ( sau đây gọi tắt là Quỹ ) hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm hỗ trợ và giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất ở nông thôn.

2. Quỹ tự chịu trách nhiệm về hoạt động trước Pháp luật, tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.

3. Hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý của Ban thường vụ trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

4. Quỹ thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh kế toán, thống kê; chế độ tài chính chung của Nhà nước và những nội dung hướng dẫn trong Thông tư này.

Năm tài chính của Quỹ được tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.

II. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:

1 - Về nguồn vốn

Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:

- Vốn do Nhà nước cấp 40 tỷ đồng.

- Vốn vận động các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.

- Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.

- Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Vốn tự bổ sung hàng năm.

Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ.

2. Về sử dụng vốn

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng để giúp nông dân, nhất là đối với những hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất. Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí.

Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ các khoản vốn cho vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ dưới hình thức phải hoàn trả.

Quỹ không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.

3. Về thu phí

Quỹ hỗ trợ nông dân được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp nông dân. Mức thu phí trên nguyên tắc: Bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm phí và lãi trả cho các cá nhân và tổ chức tài trợ vốn (có thu phí hoặc thu lãi với lãi suất ưu đãi); chi lương, công tác phí, văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động của Quỹ; đồng thời mức phí thu phải phù hợp với từng loại hộ, từng vùng và từng thời gian; cụ thể:

- Mức phí thu cho vay hộ nghèo thấp hơn cho vay hộ không nghèo.

- Mức phí thu cho vay các hộ thuộc khu vực miền núi, hải đảo thấp hơn cho vay các hộ thuộc khu vực đồng bằng, trung du.

- Mức phí cho vay cao nhất không quá 80% lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của tổ chức tín dụng trên địa bàn vào cùng thời điểm.

Căn cứ vào nguyên tắc trên, Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ xây dựng biểu phí. Ban thường vụ trung ương Hội ký quyết định ban hành biểu phí để Quỹ thực hiện.

Việc sửa đổi các nguyên tắc nêu trên chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Thu, chi tài chính của Quỹ

a. Thu nhập của Quỹ bao gồm các khoản:

- Thu phí cho vay hỗ trợ các thành viên.

- Thu phí dịch vụ cho vay uỷ thác.

- Thu khác: khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước cho hoạt động của Quỹ ( nếu có).

Quỹ có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu.

b. Chi phí hoạt động của Quỹ:

- Chi phí nghiệp vụ gồm:

+ Chi trả phí cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn cho Quỹ có thu phí.

+ Chi trả lãi: Cho các khoản vốn nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phải trả lãi (lãi suất ưu đãi).

+ Các chi phí khác (nếu có).

- Chi phí quản lý:

+ Chi lương cho cán bộ của Quỹ (đối với cán bộ không thuộc biên chế của Hội nông dân các cấp). Việc chi lương do ban thường vụ trung ương Hội nông dân quyết định theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

+ Chi phụ cấp cho cán bộ của Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ. Căn cứ vào nguồn thu thực tế, Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam quy định cụ thể mức chi phụ cấp cho phù hợp. Mức chi tối đa không quá 50% tiền lương của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ.

+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương, theo chế độ Nhà nước quy định (đối với cán bộ không thuộc biên chế của Hội nông dân các cấp).

+ Chi công tác phí.

+ Các khoản chi: khấu hao cơ bản, sửa chữa và mua sắm công cụ lao động (đối với tài sản thuộc quyền quản lý của quỹ).

+ Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như chi tập huấn nghiệp vụ, hội nghị, tiếp khách...

+ Trích dự phòng rủi ro:

* Mức trích là 0,05%/tháng trên dư nợ cho vay bình quân tháng.

* Thời điểm trích là ngày cuối cùng của tháng.

* Quỹ dự phòng tối đa bằng 10% dư nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm, phần vượt ( nếu có ) được bổ sung vốn hoạt động.

Quĩ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản nợ cho vay hỗ trợ không thu hồi được. Quỹ xây dựng qui chế trích lập, quản lý sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro trình Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam ký ban hành sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

c. Phân phối chênh lệch thu chi:

Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được phân phối như sau:

Trích 1,8%/năm trên số vốn Nhà nước tại Quỹ để bổ sung vào vốn Nhà nước tại Quỹ.

Phần còn lại (coi như 100%) phân bổ cụ thể như sau:

- Trích 50% bổ sung vào vốn hoạt động để cho vay hỗ trợ.

- Trích 20% lập quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản để phục vụ cho hoạt động của Quỹ.

- Số còn lại 30% được trích lập 2 quỹ: khen thưởng và phúc lợi. Mức trích cho hai quỹ được vận dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.

Chênh lệch thu chi sau khi trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi nếu còn được bổ sung vào quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản.

5. Chế độ hạch toán và kế toán

- Căn cứ vào Pháp lệnh kế toán - thống kê, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam xây dựng chế độ kế toán áp dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Quỹ gửi cho Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận Ban thường vụ trung ương Hội ký quyết định ban hành để Quỹ thực hiện.

- Quỹ có trách nhiệm thực hiện việc mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, và thực hiện việc hạch toán kế toán theo đúng chế độ quy định tại Pháp lệnh kế toán và thống kê và các quy định của Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam và của Bộ Tài chính.

- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện quyết toán tài chính và gửi cho Bộ Tài chính, Ban thường vụ trung ương Hội nông dân các báo cáo quý, năm sau đây:

+ Bảng tổng kết tài sản.

+ Bảng cân đối tài khoản.

+ Báo cáo quyết toán tài chính (Báo cáo thu nhập, chi phí).

+ Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn ( trong đó nêu rõ nguồn vốn tăng hàng năm trên số vốn Nhà nước cấp trích từ chênh lệch thu chi được để lại nêu trên).

Thời hạn gửi báo cáo:

+ Báo cáo quyết toán quý chậm nhất 40 ngày sau khi kết thúc quý.

+ Báo cáo quyết toán năm chậm nhất vào ngày 1/3 của năm sau.

6. Chế độ kiểm tra, giám sát tài chính

- Quỹ có trách nhiệm tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động thu chi tài chính của Quỹ tại trung ương và các đơn vị cơ sở thực hiên đúng hướng dẫn tại Thông tư này và các chế độ tài chính khác có liên quan.

- Ban thường vụ Hội nông dân Việt Nam chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ; Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra tài chính của Quỹ khi cần thiết.

- Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.

7. Lập kế hoạch năm

Quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm để Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam xem xét, phê duyệt và gửi Bộ Tài chính vào thời điểm quy định các tài liệu kế hoạch của năm tiếp theo, gồm:

+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn trợ giúp nông dân.

+ Kế hoạch thu, chi tài chính.

Các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt sẽ là căn cứ để Quỹ thực hiện trong năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc quản lý, sử dụng và bảo tồn vốn, tài sản của Nhà nước do Quỹ quản lý để cho vay hỗ trợ nông dân và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Nhà nước theo Pháp lệnh kế toán - thống kê và quy định của chế độ tài chính tại Thông tư này.

Trường hợp Quỹ sử dụng vốn không đúng mục đích, Bộ Tài chính sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ thu hồi số vốn Nhà nước đã giao cho Quỹ quản lý, sử dụng.

2. Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tài chính của Quỹ bảo đảm quản lý và sử dụng vốn của quỹ theo đúng mục tiêu, chính sách của Hội và thực hiện thu, chi tài chính theo đúng chính sách tài chính, chế độ quy định.

Trên cơ sở chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân hướng dẫn tại Thông tư này Ban thường vụ trung ương Hội nông dân Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với Quỹ.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 73 TC/TCNH ngày 9/10/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 36/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 36/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/04/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Lê Thị Băng Tâm
  • Ngày công báo: 15/06/2002
  • Số công báo: Số 27
  • Ngày hiệu lực: 07/05/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 15/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản