Hệ thống pháp luật

Mục 7 Chương 2 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành

Mục 7. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT CHO TÀU BIỂN

Điều 30. Địa Điểm làm thủ tục hải quan

Xăng dầu xuất khẩu, tái xuất cho tàu biển được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập.

Điều 31. Hồ sơ hải quan

1. Đối với xuất khẩu xăng dầu:

Hồ sơ bao gồm các chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này. Ngoài ra, Thương nhân nộp bổ sung:

a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Hợp đồng đại lý với công ty cung ứng tàu biển: 01 bản chụp (nộp lần đầu);

b) Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền: 01 bản chính hoặc bản fax; e-mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ;

c) Phiếu xuất kho: 01 bản chụp;

d) Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu và tàu biển: 01 bản chụp;

đ) Hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ thanh toán: 01 bản chụp.

2. Đối với tái xuất xăng dầu:

Hồ sơ bao gồm các chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Ngoài ra, Thương nhân nộp bổ sung:

a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Hợp đồng đại lý với công ty cung ứng tàu biển: 01 bản chụp (nộp lần đầu);

b) Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền: 01 bản chính hoặc bản fax; e-mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu theo quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ. Trong đơn đặt hàng phải thể hiện rõ nội dung:

b.1) Cảng đến tiếp theo là cảng nước ngoài;

b.2) Nếu cảng tiếp theo là cảng biển, cảng sông Việt Nam (tàu chuyển cảng) thì phải có định mức lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội địa (từ cảng hiện tại tới cảng xuất cảnh thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác quản lý);

b.3) Lượng xăng dầu chạy tuyến quốc tế xuất cảnh;

b.4) Thời gian dự kiến xuất cảnh phải phù hợp với thời gian hiệu lực của tờ khai và thời gian lưu giữ xăng dầu tái xuất tại Việt Nam;

b.5) Tên, loại, số hô hiệu (nếu có) tàu mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập trên tờ khai hải quan;

b.6) Cam kết về tính chính xác và sử dụng lượng xăng dầu đúng Mục đích;

c) Phiếu xuất kho: 01 bản chụp;

d) Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu và tàu biển: 01 bản chụp;

đ) Hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ thanh toán: 01 bản chụp.

Điều 32. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất; Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập

1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.

2. Trường hợp xăng dầu cung ứng cho tàu biển tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập:

a) Thực hiện giám sát việc cung ứng xăng dầu cho tàu biển từ khi xăng dầu được bơm từ kho xuống tàu biển hoặc xuống phương tiện vận tải và giao hết cho tàu biển theo quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 4 và lập Biên bản xác nhận giám sát theo Mẫu 01/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Căn cứ lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận nhiên liệu và việc tàu đã thực xuất cảnh (căn cứ thông báo tàu rời cảng trên Hệ thống hải quan điện tử E-Manifest hoặc Bản khai chung tàu xuất cảnh của Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu xuất cảnh trong trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục xuất cảnh bằng hồ sơ thủ công), công chức hải quan xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan giấy về lượng xăng dầu đã tái xuất theo quy định;

c) Trường hợp xăng dầu cung ứng cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất thì công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm xác nhận và ghi nhận trên Hệ thống hoặc trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất về lượng xăng dầu thực tế đã xuất khẩu, tái xuất và yêu cầu Thương nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận nhiên liệu;

d) Giám sát trọng Điểm đối với tàu biển đã nhận xăng dầu cung ứng còn neo đậu tại cảng, chưa xuất cảnh.

3. Trường hợp xăng dầu cung ứng cho tàu biển tại Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu:

a) Lập Biên bản bàn giao xăng dầu cung ứng và niêm phong hồ sơ xuất khẩu, tái xuất theo quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu. Trên Biên bản bàn giao phải mô tả cụ thể tình trạng xăng dầu cung ứng (tên hàng, chủng loại hàng, lượng hàng); tình trạng phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu cung ứng (tên, đặc Điểm, tuyến đường, ngày, giờ xuất phát; tình trạng niêm phong); tình trạng tàu biển (tên, đặc Điểm, tuyến đường, ngày giờ xuất phát);

b) Chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển, cung ứng xăng dầu cho tàu biển;

c) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu để xử lý trường hợp tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo hợp đồng mua bán hoặc theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Thông tư này.

4. Mở tờ khai theo loại hình nhập khẩu tương ứng đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa và mở tờ khai tái xuất đối với lượng xăng dầu tái xuất thực tế; tính thuế và thu thuế đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa hoặc lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho tàu biển chạy tuyến quốc tế xuất cảnh nhưng vì lý do khách quan thay đổi lịch trình (có thêm chặng nội địa). Thời Điểm tính thuế là thời Điểm mở tờ khai mới, đơn giá tính thuế là đơn giá trên tờ khai tạm nhập.

5. Trên cơ sở đơn đặt hàng do Thương nhận nộp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Thông tư này, thực hiện theo dõi và yêu cầu doanh nghiệp giải trình về định mức xăng dầu nếu có dấu hiệu vi phạm; phối hợp với cơ quan chức năng liên quan, cơ quan giám định để xử lý vi phạm khi Thương nhân có vi phạm về định mức.

6. Trường hợp Thương nhân đăng ký nhiều tờ khai tái xuất xăng dầu cung ứng cho tàu biển chạy tuyến quốc tế xuất cảnh của cùng một tờ khai tạm nhập trong cùng một thời Điểm:

a) Đối với tờ khai tái xuất thứ nhất:

a.1) Thương nhân đăng ký tờ khai tái xuất và thực hiện bơm xăng dầu lên phương tiện vận chuyển dưới sự giám sát của công chức hải quan;

a.2) Kết thúc bơm hàng, khi có số liệu chính xác, Thương nhân làm thủ tục bổ sung Điều chỉnh lượng trên tờ khai;

a.3) Công chức hải quan thực hiện niêm phong, thông quan tờ khai và các bước nghiệp vụ theo quy định.

b) Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất thứ hai (trở lên) cùng lúc, khi tờ khai tái xuất thứ nhất chưa thông quan:

b.1) Thương nhân có văn bản thông báo kế hoạch tái xuất xăng dầu gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất đề nghị cho bơm hàng lên phương tiện trước khi đăng ký tờ khai tái xuất dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Trong văn bản phải thể hiện rõ các nội dung: Thời gian, địa Điểm, phương tiện vận chuyển, loại hàng hóa, số lượng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hàng hóa;

b.2) Khi được Lãnh đạo Chi cục chấp thuận, công chức hải quan tiến hành giám sát việc bơm hàng và niêm phong hải quan theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Thông tư này;

b.3) Thương nhân chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa và phương tiện vận chuyển đã được niêm phong hải quan nằm trong khu vực giám sát hải quan;

b.4) Khi tờ khai tái xuất trước đã được thông quan, Thương nhân tiếp tục đăng ký tờ khai tái xuất cho lô hàng theo văn bản đã gửi cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện các bước theo quy định;

b.5) Phương tiện vận chuyển hàng hóa chỉ được rời khỏi khu vực giám sát hải quan sau khi công chức hải quan hoàn tất hồ sơ và Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.

Điều 33. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu

1. Trường hợp tàu biển nhận cung ứng xăng dầu và làm thủ tục xuất cảnh tại cùng một Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

a) Tiếp nhận Biên bản bàn giao xăng dầu cung ứng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Thông tư này. Thực hiện giám sát việc cung ứng xăng dầu cho tàu biển theo quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và lập Biên bản xác nhận theo Mẫu 02/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư này; thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để xử lý các phát sinh;

b) Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 32 Thông tư này.

2. Trường hợp tàu đã tiếp nhận xăng dầu cung ứng chưa xuất cảnh mà thay đổi lịch trình xuất cảnh (chuyển cảng) nhưng chưa có định mức lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội địa quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 31 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu:

a) Tiếp nhận thông tin trên Hệ thống hải quan điện tử E-Manifest trong trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục chuyển cảng hoặc Bản khai chung tàu chuyển cảng của Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu chuyển cảng trong trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục chuyển cảng bằng hồ sơ thủ công;

b) Yêu cầu Thương nhân thực hiện đúng quy định tại Khoản 4 Điều 35 Thông tư này, Điều 20, Khoản 2 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

c) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để phối hợp xử lý. Fax Thông báo và Phiếu trao đổi thông tin cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh để phối hợp xử lý;

d) Tiếp nhận bản fax hồi báo Phiếu trao đổi thông tin từ Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu xuất cảnh;

đ) Căn cứ thời gian tàu biển xuất cảnh trên Phiếu trao đổi thông tin của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tàu xuất cảnh:

đ.1) Trường hợp ngày xuất cảnh của tàu biển còn thời hạn hiệu lực đối với tờ khai tái xuất: Công chức hải quan giám sát nơi cung ứng xăng dầu cho tàu biển xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan giấy về lượng xăng dầu đã xuất khẩu, tái xuất theo quy định;

đ.2) Trường hợp ngày xuất cảnh của tàu biển quá thời hạn hiệu lực đối với tờ khai tái xuất gửi thông báo cho Chi cục nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để phối hợp xử lý.

Điều 34. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi tàu biển xuất cảnh

1. Tiếp nhận thông tin từ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất.

2. Tiếp nhận thông tin, Phiếu trao đổi thông tin từ Chi cục Hải quan nơi giám sát cung ứng xăng dầu fax.

3. Sau khi hoàn thành thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, xác nhận và fax hồi báo Phiếu trao đổi thông tin cho Chi cục Hải quan nơi giám sát cung ứng xăng dầu.

4. Lưu Phiếu trao đổi thông tin theo quy định.

Điều 35. Trách nhiệm của Thương nhân

1. Mở tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập (phù hợp với bản định mức lượng xăng dầu chạy chặng nội địa do Thương nhân nộp cho cơ quan hải quan) và mở tờ khai tái xuất đối với lượng xăng dầu tái xuất thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tái xuất xăng dầu.

2. Nộp đủ các loại thuế theo quy định đối với lượng xăng dầu chạy tuyến nội địa theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư này.

3. Đối với tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh:

Mỗi lần Thương nhân cung ứng (tái xuất) xăng dầu chỉ được cung ứng đúng lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng (Order) của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền; hoặc Hợp đồng đã ký giữa Thương nhân cung ứng và chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc doanh nghiệp quản lý khai thác tàu (nếu có).

4. Trường hợp xăng dầu cung ứng (đã làm thủ tục tái xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không xuất cảnh chạy tuyến quốc tế hoặc có xuất cảnh nhưng chạy thêm chặng nội địa thì thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất xăng dầu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất (đối với trường hợp tàu biển xuất cảnh tại cửa khẩu khác với cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất) biết để được giải quyết các thủ tục tiếp theo và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo và nội dung thông báo này.

5. Sau khi hoàn thành việc giao xăng dầu cho tàu biển, Thương nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa Thương nhân với thuyền trưởng hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền cho cơ quan hải quan nơi thực hiện giám sát việc bơm xăng dầu.

6. Thương nhân có trách nhiệm nộp thuế các loại theo quy định đối với lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất nhưng sử dụng chạy chặng nội địa.

Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 69/2016/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/05/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: 04/06/2016
  • Số công báo: Từ số 373 đến số 374
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH