Hệ thống pháp luật

Điều 27 Thông tư 68/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Điều 27. Lưới đo vẽ cấp 2 ứng dụng kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau (Post Processing Kinematic GNSS)

1. Kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau được phép áp dụng đo lưới đo vẽ cấp 2. Phải sử dụng thiết bị do các hãng chuyên dụng chế tạo và được kiểm nghiệm thực tế ở Việt Nam. Bộ thiết bị đo bao gồm các máy thu tín hiệu vệ tinh GNSS loại thu được trị đo Code và trị đo Phase, 1 tần số hoặc đa tần số, có sai số danh định đo cạnh ≤ 10mm+1mm.D (D là chiều dài cạnh đo tính bằng km) và các thiết bị điều khiển có chức năng đo GNSS động xử lý sau.

2. Đối với 1 trạm đo, yêu cầu phải sử dụng 02 máy thu tín hiệu vệ tinh tại 02 trạm gốc (Base) để cùng với các điểm trạm động (Rover) tại các điểm đo mới tạo thành các tam giác khép kín. Điểm trạm gốc phải là điểm tọa độ, độ cao có độ chính xác từ điểm lưới đo vẽ cấp 1 trở lên, có điều kiện thông thoáng bầu trời đảm bảo có khả năng thu được tín hiệu của hầu hết các vệ tinh có tại thời điểm đo tại khu vực đặt trạm gốc.

3. Nếu không có đủ điểm gốc có điều kiện thu tín hiệu vệ tinh tốt, được phép đặt trạm gốc tại điểm chưa có tọa độ nhưng có điều kiện thu tín hiệu vệ tinh tốt và phải đo trùng vào các điểm gốc trong khu đo để đảm bảo trạm đo có ít nhất 03 điểm gốc thuộc lưới đo vẽ cấp 1 trở lên, phân bố đều ở các vị trí khống chế toàn bộ trạm đo để bình sai lưới. Việc đo tại các điểm phải được tiến hành trong điều kiện được phép đo (Fixed), theo chế độ đo đem khống chế (Control point) ít nhất 20 trị đo. Ăng ten tại trạm gốc và ăng ten trạm động phải được định tâm có sai số ≤ 5mm, chiều cao xác định chiều cao ăng ten xác định đến milimet.

4. Các điểm mới của lưới đo vẽ cấp 2 phải được thiết kế và đo theo từng cặp thông hướng hoặc thông hướng với 01 điểm cấp cao hơn, có quy tắc đặt tên điểm thống nhất, được đánh dấu bằng cọc gỗ, đóng đinh, sơn để đảm bảo nhận dạng đúng và định tâm chính xác, có khoảng cách giữa 2 điểm phù hợp đảm bảo đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc hiệu quả nhất.

5. Khoảng cách lớn nhất từ trạm gốc đến điểm lưới đo vẽ cấp 2 không quá 5 km đối với đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000 và không quá 10 km đối với đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000, 1:5000. Chỉ được phép tiến hành đo trong điều kiện được phép đo (Fixed) và đo theo chế độ đo điểm khống chế (Control point) ít nhất 20 trị đo.

6. Sau khi hoàn thành việc đo đạc thực địa, kết quả đo phát triển lưới đo vẽ cấp 2 được xử lý, tính toán bình sai với các chỉ tiêu kỹ thuật như đối với lưới đo vẽ cấp 2 sử dụng công nghệ GNSS tĩnh tại Điều 26 của Thông tư này.

7. Kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau được phép áp dụng cho đo chi tiết địa hình, địa vật tại những khu vực không bị che khuất bầu trời và luôn ở chế độ được phép đo (Fixed). Khoảng cách từ trạm gốc đến điểm đo không quá 5km đối với đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000 và không quá 10km đối với đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và chỉ đo trong vùng khống chế của các điểm gốc.

Thông tư 68/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 68/2015/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: 29/01/2016
  • Số công báo: Từ số 131 đến số 132
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH